Tổng Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Campuchia
Tổng Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Campuchia | |
---|---|
អគ្គមេបញ្ជាការនៃកងយោធពលខេមរភូមិន្ទ | |
Quân hiệu Quân đội Hoàng gia Campuchia | |
Đương nhiệm Đại tướng Vong Pisen từ 6 tháng 9 năm 2018 | |
Bộ Quốc phòng | |
Báo cáo tới | Bộ trưởng Quốc phòng |
Bổ nhiệm bởi | Quốc vương Campuchia |
Tuân theo | Hiến pháp Campuchia |
Cấp phó | Phó Tổng Tư lệnh |
Tổng Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Campuchia (tiếng Khmer: អគ្គមេបញ្ជាការនៃកងយោធពលខេមរភូមិន្ទ) là sĩ quan cấp cao nhất của Quân đội Hoàng gia Campuchia chịu trách nhiệm duy trì chỉ huy tác chiến của quân đội và các binh chủng chủ yếu của quân đội nước này.
Danh sách Tổng Tư lệnh qua các thời kỳ
Quân đội Quốc gia Khmer (1970–1975)
Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) | Nhiệm kì | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | Sosthène Fernandez (1923–2006) | Tháng 3 năm 1970 | 1975 | 4–5 năm |
Quân Giải phóng Campuchia (1977–1979)
Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) | Nhiệm kỳ | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | Pol Pot (1925–1998) | 1977 | 1979 | 1–2 năm |
Quân đội Cách mạng Nhân dân Campuchia (1979–1989)
Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) | Nhiệm kỳ | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | Heng Samrin (sinh 1934) | 1979 | 1989 | 9–10 năm |
Quân đội Nhân dân Campuchia (1989–1993)
Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) | Nhiệm kỳ | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | Heng Samrin (sinh 1934) | 1989 | 1993 | 3–4 năm |
Quân đội Hoàng gia Campuchia (1993 đến nay)
Số | Chân dung | Tên (Sinh–Mất) | Nhiệm kỳ | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhậm chức | Rời chức | Tại chức | ||||
1 | Ranariddh, NorodomNorodom Ranariddh (born 1944) trên cương vị là Đồng Tổng Tư lệnh | 1 tháng 11 năm 1993 | 7 tháng 7 năm 1997 | 3 năm, 248 ngày | [1][2] | |
1 | Sen, HunHun Sen (born 1952) trên cương vị là Đồng Tổng Tư lệnh đến năm 1997 | 1 tháng 11 năm 1993 | 28 tháng 1 năm 1999 | 5 năm, 88 ngày | [1][2] | |
2 | Ke Kim Yan | Yan, KeĐại tướng Ke Kim Yan | 28 tháng 1 năm 1999 | 23 tháng 1 năm 2009 | 9 năm, 361 ngày | [1][3] |
3 | Saroeun, PolĐại tướng Pol Saroeun | 23 tháng 1 năm 2009 | 30 tháng 6 năm 2018 | 9 năm, 130 ngày | [3] | |
– | Sao Sokha | Sokha, SaoĐại tướng Sao Sokha Acting | 2 tháng 7 năm 2018 | 6 tháng 9 năm 2018 | 96 ngày | [4][5] |
4 | Vong Pisen | Pisen, VongĐại tướng Vong Pisen | 6 tháng 9 năm 2018 | Incumbent | 6 năm, 5 ngày | [6] |
Tham khảo
- ^ a b c Ana, Phann (29 tháng 1 năm 1999). “PM Turns Over Commander-in-Chief Post”. The Cambodia Daily. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b Willemyns, Alex (5 tháng 7 năm 2017). “Making of a strongman: In July 1997, Hun Sen took full control of the country – and his party”. Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b Post Staff (23 tháng 1 năm 2009). “Ke Kim Yan removed from post”. The Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ Dara, Mech (14 tháng 6 năm 2018). “Hun Manet gets promotion”. The Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ Dara, Mech (2 tháng 7 năm 2018). “Hun Manet is now a four-star General”. The Phnom Penh Post. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ Rathavong, Ven (7 tháng 9 năm 2018). “New Commander-in-Chief for RCAF”. Khmer Times. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.