Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam
- Lãnh đạo Tối cao
- Mao Trạch Đông (1949–1976)
- Hoa Quốc Phong (1976–1978)
- Đặng Tiểu Bình (1978–1997)
- Giang Trạch Dân (1997–2002)
- Hồ Cẩm Đào (2002–2012)
- Tập Cận Bình (từ 2012)
- Đại hội Đảng (Khóa XX)
- Ủy ban Trung ương (Khóa XX)
- Tổng Bí thư Đảng: Tập Cận Bình
- Bộ Chính trị Khóa XX
- Thường vụ Chính trị Khóa XX
- Ban Bí thư Trung ương
- Thường trực Ban Bí thư:
Thái Kỳ
- Thường trực Ban Bí thư:
- Ủy ban Cải cách Quốc gia
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường • Thái Kỳ • Đinh Tiết Tường - Tổng Thư ký: Thái Kỳ
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường - Chánh Văn phòng:
Hà Lập Phong
- Ủy ban An ninh Quốc gia
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Lý Cường • Triệu Lạc Tế - Chánh Văn phòng:
Thái Kỳ
- Ủy ban Chính Pháp
- Bí thư: Trần Văn Thanh
- Văn phòng Trung ương
- Chánh Văn phòng: Thái Kỳ
- Ban Tổ chức Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Cán Kiệt
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Thư Lỗi
- Ban Mặt trận Thống nhất
- Trưởng Ban: Thạch Thái Phong
- Ban Đối ngoại Trung ương
- Trưởng Ban: Lưu Kiến Siêu
- Quân ủy Trung ương Trung Quốc
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Trương Hựu Hiệp • Hà Vệ Đông
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Lý Hi
- Trường Đảng Trung ương
- Hiệu trưởng: Trần Hi
- Lịch sử Đảng
- Thế hệ lãnh đạo Đảng
- Tổng Bí thư Đảng (1921–1943)
- Trần Độc Tú • Cù Thu Bạch (quyền) • Hướng Trung Phát • Lý Lập Tam • Vương Minh (quyền) • Bác Cổ • Trương Văn Thiên
- Chủ tịch Đảng (1943–1982)
- Tổng Bí thư Đảng (từ 1982)
- Tổ chức Quốc vụ viện
- Hành pháp tối cao: Lý Cường
- Lực lượng Lý Cường
- Tổng Thư ký: Ngô Chính Long
- Văn phòng Quốc vụ: Chánh Ngô Chính Long
- Các Bộ Quốc vụ viện – Bộ trưởng
- Bộ Ngoại giao: Vương Nghị
- Bộ Quốc phòng: Đổng Quân
- Bộ Giáo dục: Hoài Tiến Bằng
- Bộ Khoa học: Âm Hòa Tuấn
- Bộ Công – Thông: Kim Tráng Long
- Bộ Công an: Vương Tiểu Hồng
- Bộ An ninh: Trần Nhất Tân
- Bộ Dân chính: Lục Trị Nguyên
- Bộ Tư pháp: Hạ Vinh
- Bộ Tài chính: Lam Phật An
- Bộ Nhân An: Vương Hiểu Bình
- Bộ Tài nguyên: Vương Quảng Hoa
- Bộ Môi trường: Hoàng Nhuận Thu
- Bộ Kiến Trú: Nghê Hồng
- Bộ Giao thông: Lý Tiểu Bằng
- Bộ Tài nguyên nước: Lý Quốc Anh
- Bộ Nông thôn: Khuyết
- Bộ Thương mại: Vương Văn Đào
- Bộ Văn hóa: Tôn Nghiệp Lễ
- Bộ Ứng khẩn: Vương Tường Hỉ
- Bộ Cựu Chiến binh: Bùi Kim Giai
- Các Cơ quan ngang Bộ – Thủ trưởng
- Ủy ban Phát triển: Trịnh Sách Khiết
- Ủy ban Dân tộc: Phan Nhạc
- Ủy ban Y tế: Mã Hiểu Vĩ
- Ngân hàng Nhân dân:Phan Công Thắng
- Tổng Kiểm toán: Hầu Khải
- Cơ quan đặc biệt – Thủ trưởng
- Ủy ban Giám sát: Hác Bằng
- Tổng cục Hải quan: Nghê Nhạc Phong
- Tổng cục Thuế: Vương Quân
- Tổng cục Thị trường: Tiêu Á Khánh
- Tổng cục Điện Thị: Nhiếp Thần Tịch
- Tổng cục Thể thao Quốc gia Trung Quốc: Cẩu Trọng Văn
- Tổng cục Thống kê: Ninh Cát Triết
- Văn phòng Đặc khu: Trương Hiểu Minh
- Văn phòng Nghiên cứu: Hoàng Thủ Hoành
- Văn phòng Kiều vụ: Hứa Hựu Thanh
- Văn phòng Đài Loan: Lưu Kết Nhất
- Tân Hoa Xã: Thái Danh Chiếu
- Viện Khoa học: Bạch Xuân Lễ
- Viện Công trình: Lý Hiểu Hồng
- Viện Xã hội: Tạ Phục Chiêm
- Trung tâm Phát triển: Tạm trống
- Tổng cục Truyền hình: Thận Hải Hùng
- Ủy ban Chứng khoán: Dịch Hội Mãn
- Học viện Hành chính: Trần Hi
- Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
- Lãnh đạo Nhân Đại: Triệu Lạc Tế
- Nhân đại Toàn quốc Khóa XIV
- Ủy ban Thường vụ
- Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ: Triệu Lạc Tế
- Phó Ủy viên trưởng Thứ nhất: Lý Hồng Trung
- Phó Ủy viên trưởng: 14
- Tổng Thư ký Ủy ban Thường vụ: Lưu Kỳ
- Đoàn chủ tịch Kỳ họp
- Ủy ban Giám sát: Lưu Kim Quốc
- Cơ quan Nhân Đại đặc biệt – Chủ nhiệm
- Ủy ban Dân tộc: Bạch Xuân Lễ
- Ủy ban Hiến pháp: Lý Phi
- Ủy ban Tư pháp: Ngô Ngọc Lương
- Ủy ban Tài – Kinh: Từ Thiệu Sử
- Ủy ban Công cộng: Lý Học Dũng
- Ủy ban Đối ngoại: Trương Nghiệp Toại
- Ủy ban Hoa Kiều: Vương Quang Á
- Ủy ban Tài nguyên: Cao Hổ Thành
- Ủy ban Nông thôn: Trần Kiến Quốc
- Ủy ban Kiến thiết: Hà Nghị Đình
- Đảng Cộng sản (Tối cao)
- Các chính đảng dân chủ
- Luật Nhân Đại
- Bầu cử Trung Quốc
- Tổ chức Chính Hiệp
- Lãnh đạo Chính Hiệp: Uông Dương
- Hiệp thương Chính trị Khóa XIIII
- Ủy ban Chính Hiệp Toàn quốc
- Ủy ban Thường vụ Chính Hiệp
- Chủ tịch Chính Hiệp: Uông Dương
- Phó Chủ tịch thứ nhất: Trương Khánh Lê
- Phó Chủ tịch: 23
- Tổng Thư ký: Hạ Bảo Long
- Chính Đảng Chính Hiệp
- Tổ chức đặc biệt – Thủ trưởng
- Tổng Công hội Toàn quốc Trung Quốc: Vương Đông Minh
- Đoàn Thanh niên Cộng sản: Hạ Quân Khoa
- Hội Liên hiệp Phụ nữ: Thẩm Dược Dược
- Văn học Nghệ thuật: Thiết Ngưng
- Hội Pháp học: Vương Nhạc Tuyền
- Hệ tư tưởng
- Chủ nghĩa Cộng sản
- Chủ nghĩa Marx-Lenin
- Tư tưởng Mao Trạch Đông
- Lý luận Đặng Tiểu Bình
- Bốn nguyên tắc cơ bản
- Quá độ Xã hội Chủ nghĩa
- Một quốc gia, hai chế độ
- Xã hội Trung Quốc
- Tư tưởng Tập Cận Bình
- Giấc mộng Trung Quốc
- Tứ toàn diện
- Hiến pháp Trung Quốc
- Ngũ Tứ • Thất Ngũ • Thất Bát • Bát Nhị
- Chuyên chính dân chủ nhân dân (Điều 1)
- Tập trung Dân chủ (Điều 3)
- Tuyên thệ Hiến pháp (Điều 27)
- Bảo vệ Nhân quyền Trung Quốc (Điều 33)
- Tự do Tôn giáo Trung Quốc (Điều 36)
- Hệ thống pháp luật
- Civil law
- Hệ thống luật xã hội chủ nghĩa
- Pháp luật Trung Quốc
- Danh sách Luật
- Nguyên tắc pháp luật Trung Quốc
- Các bộ luật quan trọng
- Bộ luật Dân sự
- Bộ luật Hình sự
- Luật Hôn nhân
- Luật Lao động
- Lao động Trung Quốc
- Luật Hợp đồng lao động
- Luật Sở hữu trí tuệ
- Luật Tài sản
- Luật Tổ chức địa phương
- Lãnh đạo tối cao: Đảng Cộng sản Trung Quốc
- Chủ tịch nước: Tập Cận Bình
- Đệ nhất Phu nhân: Bành Lệ Viện
- Chánh Văn phòng Chủ tịch: Đinh Tiết Tường
- Phó Chủ tịch nước: Vương Kỳ Sơn
- Tổ chức Nhà nước
- Quốc vụ viện – Hành chính
- Nhân Đại – Lập pháp
- Chính Hiệp – Mặt trận
- Tư pháp
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Chánh án: Chu Cường
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng: Trương Quân
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Thế hệ Nguyên thủ quốc gia:
- Lưu Thiếu Kỳ • Chu Đức • Đổng Tất Vũ (quyền) • Lý Tiên Niệm • Dương Thượng Côn • Giang Trạch Dân • Hồ Cẩm Đào • Tập Cận Bình
- Chu Đức • Tống Khánh Linh (quyền) • Diệp Kiếm Anh
- Ủy ban Quân sự Trung ương
- Chủ tịch Quân sự: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch
- Ủy viên Quân sự Trung ương
- Cơ quan Giải phóng quân – Thủ trưởng
- Văn phòng Quân ủy: Chung Thiệu Quân
- Bộ Tham mưu Quân ủy: Lý Tác Thành
- Bộ Công tác Chính trị: Miêu Hoa
- Bộ Hậu cần: Tống Phổ Tuyển
- Bộ Phát triển Trang bị: Lý Thượng Phúc
- Bộ Huấn luyện: Lê Hỏa Huy
- Bộ Động viên: Thịnh Bân
- Ủy ban Kiểm Kỷ: Trương Thăng Dân
- Ủy ban Chính Pháp: Vương Nhân Hoa
- Ủy ban Khoa học: Lưu Quốc Trị
- Văn phòng Quy hoạch: Vương Huy Thanh
- Văn phòng Biên chế: Tạm trống
- Văn phòng Hợp tác: Hồ Xương Minh
- Tổng kiểm toán: Điền Nghĩa Tường
- Tổng cục Sự vụ: Lưu Trường Xuân
- Cơ quan Nhà nước – Thủ trưởng
- Ủy ban Động viên: Lý Khắc Cường
- Bộ Quốc phòng: Ngụy Phượng Hòa
- Bộ Cựu Chiến binh: Tôn Thiệu Sính
- Cục Khoa Kỹ: Trương Khắc Kiệm
- Tiểu tổ Lãnh đạo Cải cách Giải phóng
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Quân chủng
- Lục quân Giải phóng
- Hải quân Giải phóng
- Không quân Giải phóng
- Lực lược Tên lửa chiến lược
- Lực lượng Chi viện chiến lược
- Lực lượng Cảnh sát Vũ trang
- Tư lệnh – Chính ủy
- Lục quân: Hàn Vệ Quốc – Lưu Lôi
- Hải quân: Thẩm Kim Long – Tần Sinh Tường
- Không quân: Đinh Lai Hàng – Vu Trung Phúc
- Lực lược Tên lửa – Chu Á Ninh – Vương Gia Thắng
- Lực lượng Chi viện chiến lược: Lý Phượng Bưu – Trịnh Vệ Bình
- Cảnh Vũ: Vương Ninh – Chu Sinh Lĩnh
- Quân hàm Giải phóng quân
- Thiếu hiệu • Trung hiệu • Thượng hiệu • Đại hiệu
- Thiếu úy • Trung úy • Thượng úy
- Thập Đại Nguyên soái
- Chu Đức • Bành Đức Hoài • Lâm Bưu • Lưu Bá Thừa • Hạ Long • Trần Nghị • La Vinh Hoàn • Từ Hướng Tiền • Nhiếp Vinh Trăn • Diệp Kiếm Anh
- Thập Đại Đại tướng
- Túc Dụ • Từ Hải Đông • Hoàng Khắc Thành • Trần Canh • Đàm Chính • Tiêu Kính Quang • Trương Vân Dật • La Thụy Khanh • Vương Thụ Thanh • Hứa Quang Đạt
- Lịch sử Giải phóng quân tiêu biểu
- Chiến tranh Trung – Nhật (1937 – 1945)
- Nội chiến Trung Quốc (1927 – 1950)
- Nội chiến Quốc – Cộng (1945 – 1950)
- Giai đoạn từ 1950
- Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 1 (1953 – 1954)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 2 (1958)
- Nổi dậy Tây Tạng (1959)
- Chiến tranh Trung – Ấn (1962)
- Xung đột Trung – Xô (1969)
- Chiến tranh Việt Nam (1955 – 1975)
- Hải chiến Hoàng Sa (1975)
- Chiến tranh biên giới Việt – Trung (1979)
- Xung đột Trường Sa (1988)
- Chiến dịch chống tham nhũng (Từ 2012)
- Lãnh đạo: Tập Cận Bình
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Triệu Lạc Tế
- Phó Bí thư:
- Dương Hiểu Độ • Trương Thăng Dân • Lưu Kim Quốc • Dương Hiểu Siêu • Lý Thư Lỗi • Từ Lệnh Nghĩa • Tiêu Bồi • Trần Tiểu Giang
- Tổng Thư ký: Dương Hiểu Siêu
- Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chủ nhiệm: Dương Hiểu Độ
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Kiểm tra Trung ương
- Tổ trưởng: Triệu Lạc Tế
- Đơn vị khác
- Ủy ban Kiểm Kỷ Quân ủy
- Ủy ban Liêm chính công vụ Hồng Kông
- Ủy ban Chống tham nhũng Ma Cao
- Đảng và Nhà nước
- Ủy ban Chính Pháp Trung ương Đảng
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Quốc vụ viện
- Quản lý Chấp pháp Thành thị
- Đơn vị khác
- Hồng Kông
- Tòa án Phúc thẩm tối cao Hồng Kông
- Ty Công lý Hồng Kông
- Cục Bảo an Hồng Kông
- Lực lượng Cảnh sát Hồng Kông
- Ma Cao
- Tòa án Phúc thẩm tối cao Ma Cao
- Cục Bảo an Ma Cao
- Cục Cảnh sát Trị an Ma Cao
- Hồng Kông
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Tuyên truyền
- Tổ trưởng: Vương Hỗ Ninh
- Ủy ban Chỉ đạo Kiến thiết Văn minh Tinh thần
- Chủ nhiệm: Vương Hỗ Ninh
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Hoàng Khôn Minh
- Bộ Văn hóa và Du lịch
- Tổng cục Trung ương CMG
- Đài Truyền hình Trung ương – CCTV
- Đài Phát thanh Nhân dân – CNR
- Đài Phát thanh Quốc tế – CRI
- Tân Hoa Xã
- Nhân Dân nhật báo
- Thẩm tra ngôn luận
- Truyền thông
- Internet
- Ủy ban An toàn mạng và Tin tức hóa Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường – Vương Hỗ Ninh
- Chánh Văn phòng: Trang Vinh Văn
- Tiểu tổ Công tác Phối hợp Hồng Kông và Ma Cao
- Tổ trưởng: Hàn Chính
- Phó Tổ trưởng:
Dương Khiết Trì • Vương Nghị • Vưu Quyền • Trương Khắc Chí • Trương Hiểu Minh
- Văn phòng Đặc khu: Trương Hiểu Minh
- Văn phòng Liên lạc Hồng Kông
- Văn phòng Liên lạc Ma Cao
- Một quốc gia, hai chế độ
- Đặc khu hành chính
- Ma Cao
- Tuyên bố chung Trung Quốc – Bồ Đào Nha
- Luật Cơ bản Ma Cao
- Chính phủ Ma Cao
- Chính trị Ma Cao
- Nội chiến Trung Quốc
- Chính sách Một Trung Quốc
- Vị thế chính trị Đài Loan
- Vùng Tự do của Trung Quốc Dân Quốc
- Đài Loan – Tỉnh của Trung Quốc
- Phong trào độc lập Đài Loan
- Luật chống ly khai
- Hợp tác kinh tế Trung Quốc – Đài Loan
- Hiệp định Thương mại dịch vụ xuyên eo biển
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Quan hệ Đài Loan
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Phó Tổ trưởng: Uông Dương
- Khu vực khác
- Ủy ban Công tác Ngoại sự Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Dương Khiết Trì
- Quốc vụ viện
- Cục Công tác Quốc tế
- Bộ Thương mại
- Ngân hàng Xuất nhập khẩu
- Ngân hàng Phát triển
- Một vành đai, Một con đường
- Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng châu Á
- BRICS: Brasil • Nga • Nam Phi • Trung Quốc
- BIMSTEC
- G20
- APEC
- Ban Liên lạc đối ngoại Trung ương
- Văn phòng Thông tin Quốc vụ viện
- Ủy ban Đối ngoại Nhân Đại
- Cục Chuyên gia Ngoại quốc Quốc gia
- Văn phòng Kiều vụ
- Luật Quốc tịch
- Hộ chiếu Trung Quốc (Hồng Kông, Ma Cao)
- Yêu cầu thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Chính sách thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Cục Quản lý Di dân Quốc gia
- Hòa bình trỗi dậy
- Năm nguyên tắc chung sống hòa bình thế giới
- Ngoại giao gấu trúc
- Đồng thuận Bắc Kinh
- Chiến lược Chuỗi Ngọc Trai
- Học viện Khổng Tử
- Trung Quốc và Liên Hợp Quốc
- Trung Quốc và WTO
- Phong trào không liên kết
- Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
- Vùng văn hóa Đông Á
- Diễn đàn Châu Á Bác Ngao
- Trung Quốc và Việt Nam
- Đường chín đoạn
- Chiến tranh xung đột trước 1990
- Hội nghị Thành Đô
- Vấn đề lãnh thổ biên giới
- Tranh chấp chủ quyền Biển Đông
- Phương châm 16 chữ vàng
- Trung Quốc và Nga
- Trung Quốc và châu Phi
- Trung Quốc và Liên minh châu Âu
- Trung Quốc và Thái Bình Dương
- Trung Quốc và Triều Tiên
- Trung Quốc và Campuchia
- Trung Quốc và Lào
- Trung Quốc và Pakistan
- Trung Quốc và Sri Lanka
- Trung Quốc và Bulgaria
- Trung Quốc và Tòa Thánh
- Trung Quốc – Hàn Quốc – Nhật Bản
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Lưu Hạc
- Quốc vụ viện
- Ủy ban Cải cách Quốc gia
- Ủy ban Giám sát Tài sản Nhà nước
- Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
- Lịch sử GDP Trung Quốc
- Nhân dân tệ
- Hạng GDP thế giới: Hạng nhì (2019)
- Hạng PPP thế giới: Hạng nhất (2019)
- Xếp hạng GDP bình quân: Hạng 67 (2018)
- Xếp hạng PPP bình quân: Hạng 73 (2018)
- Tốc độ tăng trưởng
- Danh sách GDP cấp tỉnh
- Danh sách GDP bình quân cấp tỉnh
- Danh sách GDP thành phố
- Nông nghiệp Trung Quốc
- Công nghiệp Trung Quốc
- Môi trường Trung Quốc
- Dân số Trung Quốc: 1,4 tỷ (2020)
- Người Trung Quốc
- Các dân tộc: 56
- A Xương • Bạch • Bảo An • Blang • Bố Y • Kachin • Cao Sơn • Hà Nhì • Tráng • Jino • Dao • Lô Lô • Yugur • Duy Ngô Nhĩ • Xa • Daur • Độc Long • Động • Đông Hương • Palaung • Nanai • Hán • Miêu • Hồi • Kazakh • Kirgiz • Khương • Kinh • Lhoba • La Hủ • Lật Túc • Lê • Mãn • Mao Nam • Monpa • Mông Cổ • Mulao • Naxi • Nga • Evenk • Oroqen • Cờ Lao • Va • Nộ • Uzbek • Pumi • Salar • Tạng • Thái • Tajik • Tatar • Thổ • Thổ Gia • Thủy • Tích Bá • Triều Tiên • Nhật Bản
- Danh sách quốc gia theo dân số
- Chỉ số phát triển con người thế giới
- Danh sách dân số tỉnh
- Danh sách HDI cấp tỉnh
- Tín ngưỡng dân gian Trung Quốc
- Phật giáo Trung Quốc
- Phật giáo Tây Tạng
- Kitô giáo
- Hồi giáo
- Trước 1949
- Lịch sử Trung Quốc 1949 – 1976
- Nội chiến Quốc Cộng lần thứ hai
- Tuyên bố thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Vận động Trấn áp phản Cách mạng (1950 – 1951)
- Chiến dịch Tam chống Ngũ chống (1951 – 1952)
- Trăm hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng
- Vận động chống cánh hữu (1957 – 1959)
- Đại nhảy vọt – Nạn đói (1958 – 1962)
- Đại Cách mạng Văn hóa vô sản (1966 – 1976)
- Thời kỳ 1976 – 2012
- Cải cách khai phòng (1978)
- Xuân Bắc Kinh (1979)
- Chiến dịch thanh trừng tinh thần ô nhiễm (1983)
- Sự kiện Thiên An Môn (1989)
- Một quốc gia, hai chế độ
- Thống nhất Trung Quốc
- Cuộc đàn áp Pháp Luân Công (từ 1999)
- Thời kỳ kể từ 2012
- Chiến dịch đả hổ diệt ruồi (từ 2012)
- Bổ sung Điều lệ Đảng (2017)
- Thế kỷ Trung Quốc
- Tỉnh Trung Quốc (22)
- Trực hạt thị (4)
- Khu tự trị (5)
- Đặc khu hành chính (2)
- Khu hành chính cấp Phó tỉnh (18)
- Địa cấp thị (334)
- Châu tự trị (30)
- Minh (3)
- Cấp huyện (2851):
- Huyện • Huyện tự trị • Huyện cấp thị • Khu • Kỳ
- Cấp hương (39888):
- Hương • Hương dân tộc • Trấn • Nhai đạo • Khu Công sở
- Bí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)
- Bí thư Thành ủy Trực hạt thị
- Bắc Kinh: Thái Kỳ
- Thiên Tân: Lý Hồng Trung
- Thượng Hải: Lý Cường
- Trùng Khánh: Trần Mẫn Nhĩ
- Bí thư Tỉnh ủy
- An Huy: Lý Cẩm Bân
- Cam Túc: Lâm Đạc
- Cát Lâm: Bayanqolu
- Chiết Giang: Xa Tuấn
- Giang Tô: Lâu Cần Kiệm
- Giang Tây: Lưu Kỳ
- Hà Bắc: Vương Đông Phong
- Hà Nam: Vương Quốc Sinh
- Hải Nam: Lưu Tứ Quý
- Hắc Long Giang: Trương Khánh Vĩ
- Hồ Bắc: Tưởng Siêu Lương
- Hồ Nam: Đỗ Gia Hào
- Liêu Ninh: Trần Cầu Phát
- Phúc Kiến: Vu Vĩ Quốc
- Quảng Đông: Lý Hi
- Quý Châu: Tôn Chí Cương
- Sơn Đông: Lưu Gia Nghĩa
- Sơn Tây: Lâu Dương Sinh
- Thanh Hải: Vương Kiến Quân
- Thiểm Tây: Hồ Hòa Bình
- Tứ Xuyên: Bành Thanh Hoa
- Vân Nam: Trần Hào
- Bí thư Khu ủy
- Ninh Hạ: Trần Nhuận Nhi
- Nội Mông Cổ: Thạch Thái Phong
- Quảng Tây: Lộc Tâm Xã
- Tân Cương: Trần Toàn Quốc
- Tây Tạng: Ngô Anh Kiệt
- Bí thư kiêm Chủ nhiệm Văn phòng liên lạc
- Văn phòng Hồng Kông: Lạc Huệ Ninh
- Văn phòng Ma Cao: Phó Tự Ứng
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
- Thị trưởng Trực hạt thị
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- An Huy: Lý Quốc Anh
- Cam Túc: Đường Nhân Kiện
- Cát Lâm: Cảnh Tuấn Hải
- Chiết Giang: Viên Gia Quân
- Giang Tô: Ngô Chính Long
- Giang Tây: Dịch Luyện Hồng
- Hà Bắc: Hứa Cần
- Hà Nam: Doãn Hoằng
- Hải Nam: Thẩm Hiểu Minh
- Hắc Long Giang: Vương Văn Đào
- Hồ Bắc: Vương Hiểu Đông
- Hồ Nam: Hứa Đạt Triết
- Liêu Ninh: Đường Nhất Quân
- Phúc Kiến: Đường Đăng Kiệt
- Quảng Đông: Mã Hưng Thụy
- Quý Châu: Kham Di Cầm
- Sơn Đông: Cung Chính
- Sơn Tây: Lâm Vũ
- Thanh Hải: Lưu Ninh
- Thiểm Tây: Lưu Quốc Trung
- Tứ Xuyên: Doãn Lực
- Vân Nam: Nguyễn Thành Phát
- Chủ tịch Khu tự trị
- Ninh Hạ: Hàm Huy
- Nội Mông Cổ: Bố Tiểu Lâm
- Quảng Tây: Trần Vũ
- Tân Cương: Shohrat Zakir
- Tây Tạng: Che Dalha
- Trưởng quan đặc khu (thứ nhất khu)
- Chức vụ cao cấp
- Lãnh đạo Quốc gia
- Tổng Bí thư Đảng
- Thường vụ Chính trị
- Chủ tịch nước
- Tổng lý Quốc vụ viện
- Ủy viên trưởng Nhân Đại
- Chủ tịch Chính Hiệp
- Chủ tịch Quân ủy Trung ương – Nhà nước
- Cấp Phó Quốc gia
- Ủy viên Bộ Chính trị
- Bí thư Ban Bí thư
- Phó Chủ tịch nước
- Phó Tổng lý Quốc vụ viện
- Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Ủy viên Quốc vụ
- Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Phó Ủy viên trưởng
- Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương
- Phó Chủ tịch Chính Hiệp
- Chính Tỉnh – Chính Bộ
- Bộ trưởng
- Bí thư đơn vị tỉnh
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Thủ trưởng cơ quan cấp bộ
- Bảng Công vụ viên
- Phân cấp hành chính
- Chế độ hộ tịch
- Kế hoạch hóa gia đình
- Chủ nghĩa cộng sản
- Lịch sử Trung Quốc
- Quốc gia khác
- Bản đồ
Cổng thông tin Trung Quốc
- x
- t
- s
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam (Tiếng Trung Quốc: 海南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: Hǎi Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, Hải Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hải Nam, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam có cấp bậc Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, đứng sau Bí thư Tỉnh ủy. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam.
Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam chỉ có tên gọi là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam hiện nay.
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam hiện tại là Phùng Phi.[1]
Lịch sử
Thành lập vị trí
Vào tháng 4 năm 1949, Trung ương Trung Quốc đã thành lập Khu hành chính đặc biệt Hải Nam. Năm 1950, Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc thống nhất đảo Hải Nam sau khi đánh bại Trung Hoa Dân Quốc, Hải Nam trở thành lãnh thổ của Trung Quốc.
Vào ngày 26 tháng 5 năm 1950, Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã thành lập Ủy ban Chính trị Hải quân ở Hải Nam. Vào ngày 22 tháng 4 năm 1951, Ủy ban Hành chính Hải Nam được thành lập, trở thành một đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Quảng Đông. Ngày 05 tháng 4 năm 1968, Ủ ban Hành chính Hải Nam được đổi thành Ủy ban Cách mạng Khu vực Hành chính Hải Nam và được lãnh đạo bởi Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông. Vào ngày 01 tháng 1 năm 1980, Ủy ban Hành chính Hải Nam được khôi phục và vẫn được quản lý bởi tỉnh Quảng Đông. Vào ngày 01 tháng 10 năm 1984, Chính phủ Nhân dân Khu vực hành chính Hải Nam chính thức được thành lập với tư cách là một phó cấp tỉnh. Hải Nam được chính phủ Trung Quốc quy định là một đặc khu kinh tế nhằm tăng cường đầu tư vào đảo.
Vào ngày 13 tháng 4 năm 1988, cuộc họp đầu tiên của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc lần thứ bảy đã quyết định thành lập tỉnh Hải Nam.[2] Vào ngày 26 tháng 4 năm 1988, Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam chính thức được thành lập, Hải Nam chính thức là một tỉnh của Trung Quốc bởi quyết định của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Người được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam đầu tiên là Lương Tương (梁湘. 1919 – 1998)[3] (1919 – 1998), khi đã 69 tuổi.
Lương Tương làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam ngay trong giai đoạn diễn ra Sự kiện Thiên An Môn, năm 1989. Sau đó, Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc cùng với sự hỗ trợ và hợp tác của Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam, đã tiến hành một cuộc điều tra và xác minh các vấn đề của Lương Tương. Trong thời gian làm việc tại Hải Nam, ông đã phạm phải nghiêm trọng về quyền riêng tư. Ông đã cho vợ và con trai mình bán bất động sản, và vợ ông đã chiếm hai ngôi nhà ở thành phố Hải Khẩu. Ông đã đích thân chấp thuận cho một công ty nhập khẩu một lô ô tô. Con trai đã tống tiền một khoản tiền lớn, ông đã sử dụng quyền hạn của mình để xử lý các vấn đề. Một người con trai của ông đã vi phạm các quy định tài chính, sử dụng tiền công để mua vật liệu cho bản thân.
Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc vụ viện đưa ra quyết định: Kỷ luật Đảng, bãi nhiệm chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam của Lương Tương.[4] Vào ngày 13 tháng 9 năm 1989, cuộc họp lần thứ ba của Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh Hải Nam, thông báo bãi bỏ chức vụ Lương Tương đã được tuyên bố, nhóm điều điều tra chung của Trung ương đã công bố vấn đề của ông. Theo báo cáo điều tra, trong thời gian làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam, Lương Tương đã lợi dụng quyền lực để phạm sai lầm cá nhân nghiêm trọng và gây ảnh hưởng xấu tới xã hội trong tỉnh.Trung ương bãi bỏ chức vụ và tiếp tục kiểm tra vấn đề của ông. Trên thực tế, Lương Tương là một thân tín của Triệu Tử Dương, hỗ trợ trong Sự kiện Thiên An Môn và đều bị thanh trừng bởi Đặng Tiểu Bình.
Sau sự kiện Thiên An Môn
Các Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam tiếp theo gồm Lưu Kiếm Phong (1989 – 1993)[5], Nguyễn Sùng Vũ (阮崇武. 1933)[6] giai đoạn (1993 – 1998), Uông Khiếu Phong (1998 – 2003)[7], Vệ Lưu Thành (卫留成. 1946)[8] giai đoạn (2003 – 2007), La Bảo Minh (2007 – 2011)[9], Tưởng Định Chi (2011 – 2014)[10], Lưu Tứ Quý (2014 – 2017)[11], Thẩm Hiểu Minh, đương nhiệm Tỉnh trưởng (2017 – nay). Trong đó, Lưu Tứ Quý và Thẩm Hiểu Minh là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX[12], hai lãnh đạo tỉnh hiện nay. Lưu Tứ Quý hiện đang là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh Hải Nam. Tính đến nay, có chín vị Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam đều là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, hàm bộ trưởng.
Sau vụ án của Lương Tương, người kế nhiệm ông là Lưu Kiếm Phong. Trong những năm 1990 – 1992, Hải Nam gặp vấn đề khi hai lãnh đạo Lưu Kiếm Phong và Bí thư Hải Nam Đặng Hồng Huân thiếu hòa hợp và đối phó lẫn nhau, không đoàn kết.[13] Trong tình hình đó, Trung ương đã rút cả Lưu Kiếm Phong và Đặng Hồng Huân về Bắc Kinh. Lưu Kiếm Phong giữ chức Phó Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Cơ giới thứ tư (đã giải thể), Đặng Hồng Huân làm Phó Chủ nhiệm Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc vụ viện, đều là hạ chức vụ. Người được điều chuyển về Hải Nam để lãnh đạo tập trung là Nguyễn Sùng Vũ, đồng thời kiêm nhiệm Bí thư Hải Nam và Tỉnh trưởng Hải Nam, ông trước đó là Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Lao động.
Danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam
Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam có chín Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân, ít nhất trong số 22 tỉnh.
STT | Tên | Quê quán | Sinh năm | Nhiệm kỳ | Chức vụ về sau (gồm hiện) | Chức vụ trước, tình trạng |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lương Tương | Giang Môn | 1919 – 1998 | 09/1988 – 03/1989 | Nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam đầu tiên. Nguyên Bí thư Thị ủy thành phố Thâm Quyến. | Mất năm 2017 tại Quảng Đông. |
2 | Lưu Kiếm Phong[14] | Thiên Tân | 1936 – | 09/1989 – 02/1993 | Nguyên Cục trưởng Cục Hàng không Dân dụng Trung Quốc | Trước đó là Phó Bí thư Tỉnh uỷ tỉnh Hải Nam. |
3 | Nguyễn Sùng Vũ | Trương Gia Khẩu | 1933 – | 02/1993 – 02/1998 | Nguyên Ủy viên Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Nguyên Bộ trưởng Bộ Công an Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Nguyên Bộ trưởng Bộ Lao động Trung Quốc (đã giải thể), Nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam, Nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Công nghệ Nhà nước. | Trước đó là Bộ trưởng Bộ Lao động Trung Quốc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Công nghệ Nhà nước. |
4 | Uông Khiếu Phong[15] | Từ Lợi | 1944 – | 02/1998 – 10/2003 | Nguyên Thường vụ Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam. | Trước đó là Phó Bí thư Tỉnh uỷ tỉnh Hồ Nam. |
5 | Vệ Lưu Thành | Bì Dương Hà Nam | 1946 – | 10/2003 – 01/2007 | Nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam. | Trước đó là Phó Bí thư Tỉnh uỷ tỉnh Hải Nam. |
6 | La Bảo Minh[16] | Thiên Tân | 1952 – | 01/2007 – 08/2011 | Phó Chủ nhiệm Ủy ban Hoa Kiều Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam. | Trước đó là Phó Bí thư Tỉnh uỷ tỉnh Hải Nam. |
7 | Tưởng Định Chi[17] | Lật Dương | 1954 – | 08/2011 – 12/2014 | Chủ tịch Ủy ban Hiệp thương Chính trị tỉnh Giang Tô. | Trước đó là Phó Bí thư Tỉnh uỷ tỉnh Hải Nam. |
8 | Lưu Tứ Quý[18] | Tuyền Châu | 1955 – | 01/2015 – 04/2017 | Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam, Nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh Hải Nam. | Trước đó là Cục trưởng Cục Hải dương Nhà nước Trung Quốc. |
9 | Thẩm Hiểu Minh.[19] | Thiệu Hưng | 1963 – | 10/2017 – 12/2020 | Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam. | Trước đó là Thứ trưởng Bộ Giáo dục Trung Quốc. |
10 | Phùng Phi | Đô Xương, Giang Tây | 1962 | 12/2020 | Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam, | Phó Tỉnh trưởng thường trực Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang |
- Lương Tương (1917 – 1998), nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân đầu tiên (1988 – 1989).
Tình hình các Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam
Tỉnh Hải Nam được thành lập năm 1988, tách ra từ tỉnh Quảng Đông. Chỉ từ năm 1988 nên Thủ trưởng cơ quan hành chính tỉnh Hải Nam chỉ có một tên chức vụ đó là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh, không có các tên gọi khác như Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh (1949 – 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh (1955 – 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc kiểm soát tỉnh (1967 – 1968) hay Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách tỉnh (1968 – 1979) như các tỉnh khác.
Trong số các vị Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam từ đó đến nay, chưa có vị cán bộ cao cấp nào từng giữ chức vụ. Các Tỉnh trưởng đều từng là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, hàm Bộ trưởng.
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam đầu tiên là Lương Tương. Lương Tương làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam ngay trong giai đoạn diễn ra Sự kiện Thiên An Môn, năm 1989. Sau đó, Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc cùng với sự hỗ trợ và hợp tác của Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam, đã tiến hành một cuộc điều tra và xác minh các vấn đề của Lương Tương. Trong thời gian làm việc tại Hải Nam, ông đã phạm phải nghiêm trọng về quyền riêng tư. Ông đã cho vợ và con trai mình bán bất động sản, và vợ ông đã chiếm hai ngôi nhà ở thành phố Hải Khẩu. Ông đã đích thân chấp thuận cho một công ty nhập khẩu một lô ô tô. Con trai đã tống tiền một khoản tiền lớn, ông đã sử dụng quyền hạn của mình để xử lý các vấn đề. Một người con trai của ông đã vi phạm các quy định tài chính, sử dụng tiền công để mua vật liệu cho bản thân.
Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc vụ viện đưa ra quyết định: Kỷ luật Đảng, bãi nhiệm chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam của Lương Tương.[4]
Vào ngày 13 tháng 9 năm 1989, cuộc họp lần thứ ba của Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh Hải Nam, thông báo bãi bỏ chức vụ Lương Tương đã được tuyên bố, nhóm điều điều tra chung của Trung ương đã công bố vấn đề của ông. Theo báo cáo điều tra, trong thời gian làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam, Lương Tương đã lợi dụng quyền lực để phạm sai lầm cá nhân nghiêm trọng và gây ảnh hưởng xấu tới xã hội trong tỉnh.Trung ương bãi bỏ chức vụ và tiếp tục kiểm tra vấn đề của ông.
Xem thêm
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Bí thư Tỉnh ủy (Trung Quốc)
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cam Túc
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam
Chú thích
- ^ “冯飞任海南省委副书记(图/简历)” [Giản lịch đồng chí Phùng Phi, Phó Bí thư Tỉnh ủy Hải Nam]. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Thành lập tỉnh Hải Nam”. Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Trung Quốc. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Lương Tương (tiếng Trung Quốc: 梁湘, Bính âm Hán ngữ: Liáng xiāng, tiếng Latinh: Liang Xiang. 1919 – 1998). 梁湘 (tiếng Trung)”. Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b “Vi phạm của Lương Tương, kỷ luật và bãi nhiệm”. Archive. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Tiểu sử đồng chí Lưu Kiếm Phong”. China Vitae. Truy cập Ngày 25 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Nguyễn Sùng Vũ (tiếng Trung Quốc: 阮崇武, Bính âm Hán ngữ: Ruǎnchóngwǔ, tiếng Latinh: Ruan Chongwu. 1933). 阮崇武 (tiếng Trung)”. Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Tiểu sử đồng chí Uổng Khiếu Phong”. China Vitae. Truy cập Ngày 14 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Vệ Lưu Thành (tiếng Trung Quốc: 卫留成, Bính âm Hán ngữ: Wèi liúchéng, tiếng Latinh: Wei Liucheng. 1946). 卫留成 (tiếng Trung)”. Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Tiểu sử đồng chí La Bảo Minh”. China Vitae. Truy cập Ngày 14 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Tiểu sử đồng chí Tưởng Định Chi”. China Vitae. Truy cập Ngày 25 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Tiểu sử đồng chí Lưu Tứ Quý”. China Vitae. Truy cập Ngày 17 tháng 11 năm 2019.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:1
- ^ Cheung, Peter T.Y.; Chung, Jae Ho; Lin, Zhimin (ngày 5 tháng 12 năm 2016). Provincial Strategies of Economic Reform in Post-Mao China: Leadership, Politics, and Implementation (Các chiến lược cải cách kinh tế cấp tỉnh ở Trung Quốc thời kỳ hậu Mao Trạch Đông: Lãnh đạo, Chính trị và Thi hành) (tiếng Anh). Taylor & Francis. tr. 356–8. ISBN 978-1-315-29315-8.
- ^ “Tiểu sử Lưu Kiếm Phong”. China Vitae. Truy cập Ngày 25 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Tiểu sử Uổng Khiếu Phong”. China Vitae. Truy cập Ngày 14 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Tiểu sử La Bảo Minh”. China Vitae. Truy cập Ngày 14 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Tiểu sử Tưởng Định Chi”. China Vitae. Truy cập Ngày 25 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Tiểu sử Lưu Tứ Quý”. China Vitae. Truy cập Ngày 17 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Tiểu sử Thẩm Hiểu Minh”. Quốc vụ viện. Truy cập Ngày 19 tháng 10 năm 2019.
Liên kết ngoài
- Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam