Sân vận động Gelora 10 tháng 11
Sân vận động G10 tháng 11 | |
Sân vận động Gelora 10 tháng 11 | |
Sân vận động Gelora 10 tháng 11 Vị trí nằm ở Surabaya, Java và Indonesia Xem bản đồ SurabayaSân vận động Gelora 10 tháng 11 Sân vận động Gelora 10 tháng 11 (Java) Xem bản đồ JavaSân vận động Gelora 10 tháng 11 Sân vận động Gelora 10 tháng 11 (Indonesia) Xem bản đồ Indonesia | |
Tên cũ | Tambaksari Field (đến năm 1954) Sân vận động Tambaksari (1954–1969)[1] |
---|---|
Vị trí | Tambaksari, Surabaya, Đông Java, Indonesia |
Tọa độ | 7°15′06″N 112°45′22″Đ / 7,25157°N 112,755989°Đ / -7.25157; 112.755989 |
Chủ sở hữu | Chính quyền Surabaya |
Sức chứa | 20.000 |
Mặt sân | Cỏ |
Công trình xây dựng | |
Khánh thành | Giữa năm 1907 và năm 1923 (mặt sân) 11 tháng 9 năm 1954[1] |
Sửa chữa lại | 1951–1954, 1969, 2018 |
Kiến trúc sư | Tan Giok Tjiauw (sân vận động)[1] |
Bên thuê sân | |
Persebaya Surabaya (1952–2010) NIAC Mitra (1979–1990) |
Sân vận động Gelora 10 tháng 11 (tiếng Indonesia: Stadion Gelora 10 November; nghĩa là "Sân vận động Thể thao 10 tháng 11"), trước đây được gọi là Sân vận động Tambaksari, là một sân vận động bóng đá nằm ở Tambaksari, Surabaya, Đông Java, Indonesia. Sân hiện được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Sân ban đầu có tên gọi là Tambaksari Field (tiếng Indonesia: Lapangan Tambaksari). Sân vận động có sức chứa 20.000 người.[2] Sân vận động này nổi tiếng vì sử dụng cây giáng hương mắt chim làm mái che.[1] Tên gọi hiện tại của sân bắt nguồn từ một ngày trong Trận Surabaya, được biết đến là Ngày Anh hùng Indonesia, 10 tháng 11.
Tham khảo
- ^ a b c d Randy Wirayudha (ngày 19 tháng 10 năm 2018). “Cerita dari Stadion Gelora 10 November Surabaya”. Historia.id.
- ^ www.fussballtempel.net
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|