R-21 (tên lửa)

R-21
(Ký hiệu NATO: SS-N-5 'Sark'/'Serb')
LoạiTên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm
Nơi chế tạoLiên Xô
Lược sử hoạt động
Phục vụ15/5/1963 đến năm 1991
Sử dụng bởiSoviet Union
Lược sử chế tạo
Người thiết kếViện thiết kế tên lửa Makeyev
Thông số
Khối lượng16,5 t (16,2 tấn Anh; 18,2 tấn Mỹ)[1]
Chiều dài13,0 m (42 ft 8 in)[1]
Đường kính1,2 m (47 in)[1]
Đầu nổmột đầu đạn hạt nhân
Sức nổ800kt[1]

Động cơTên lửa 1 tầng đẩy nhiên liệu rắn
Tầm hoạt động1.300 km (700 nmi) upgraded to 1.650 km (890 nmi)[1]
Hệ thống chỉ đạoinertial[1]
Độ chính xácCEP 2,8 km
Nền phóngGolf II-class, Hotel II-class submarines

Tên lửa R-21 (tiếng Nga: Р-21; NATO: SS-N-5 'Sark/Serb'; GRAU: 4K55) là một loại tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm trong trang bị của Hải quân Liên Xô từ năm 1963 đến năm 1989. Đây là loại tên lửa SLBM đầu tiên của Liên Xô có khả năng phóng từ tàu ngầm đang lặn và cũng có tầm bắn gấp đôi thế hệ tên lửa đạn đạo SLBM trước đó. Nó đã thay thế cho tên lửa R-11FM và tên lửa R-13 (SS-N-4) trên các tàu ngầm lớp Golf và tàu ngầm Proyekta 658. R-21 sau này được thay thế bởi tên lửa R-27 Zyb (SS-N-6 'Serb') trên tàu ngầm lớp Yankee.

Phát triển

Việc phát triển tên lửa R-15 và R-21 ban đầu được giao cho Phòng thiết kế Yuzhnoye của Mikhail Yangel (OKB-586) phát triển ngày 20/3/1958. Sau đó, dự án được trao lại cho SKB-385 của Viktor Makeyev ngày 17 tháng 3 năm 1959. Tên lửa R-21 dự định sẽ được trang bị trên các tàu ngầm lớp Golf (Project 629B) của Liên Xô; hệ thống vũ khí hoàn chỉnh có tên gọi tổ hợp D-4.[2]

Trước đó, viện nghiên cứu số 4 đã tiến hành thử nghiệm các hệ thống phóng tên lửa dưới nước từ năm 1955 [2] với một phiên bản của tên lửa Scud [cần dẫn nguồn] nhưng đến năm 1960 mới tổ chức phóng thử nghiệm thành công lần đầu tiên[2]. Tên lửa R-21 được phóng thử nghiệm lần đầu vào năm 1962.[2] Trong suốt quãng thời gian phục vụ, tên lửa đã phóng thành công 193 lần trong tổng số 228 lần phóng tên lửa.[3]

Tên lửa R-21 có thể là thiết kế cơ sở cho tên lửa No Dong (Rodong-1) của Triều Tiên.[4]

Thiết kế

Không giống như các tên lửa SLBM của phương Tây, tên lửa R-21 sử dụng kỹ thuật phóng lạnh bằng tên lửa nhiên liệu rắn để đẩy tên lửa ra khỏi ống phóng ngập nước trước khi động cơ chính của tên lửa hoạt động.[2] Điều này cho phép tên lửa có khả năng phóng từ dưới mặt nước ở độ sâu 40-60m.[5] Động cơ sử dụng chất oxy hóa gốc amin là IRFNA (Axit nitric bốc khói đỏ bị ức chế), hay còn gọi là AK-27I/TG-02. Chất oxy hóa AK-27I là một hỗn hợp bao gồm 73% nitric acid, 27% nitrogen tetroxide, và chất ức chế gốc iodine.[6] Nhiên liệu này còn gọi là TONKA-250 ban đầu được sử dụng trên tên lửa Wasserfall và có chứa 50% triethylamine và 50% xylidine.[6] Điều này giúp R-21 có tầm bắn 1.400 km (760 nmi), gấp đôi so với tên lửa phóng từ tàu ngầm thế hệ đầu tiên của Liên Xô.[5] Ban đầu tên lửa có tầm bắn 1300 km, sau đó nó được mở rộng lên 1650 km.[1] Tên lửa mang theo một đầu đạn đương lượng nổ xấp xỉ 800 kilotons.[1]

Các phiên bản

  • R-21 (4K55) - Thiết kế ban đầu
  • R-21A (4K55A) - Thiết kế sửa đổi[2]

Có một số nhầm lẫn về loạt tên lửa SS-N-4/5/6 ở phương Tây, SS-N-5 thường mang tên ký hiệu của NATO là 'Sark' giống như SS-N-4 ban đầu được trang bị trên tàu ngầm lớp Golf,[7] nhưng ở một vài phiên bản lại được gọi là 'Serb' thông thường được đặt cho SS-N-6.[1] Jane's uses 'Sark'.[2]

Trang bị

Tên lửa R-21 đã thay thế tên lửa SLBM thế hệ đầu như R-11FM và R-13 trên một vài tàu ngầm SSBN lớp Golf (Project 629) và lớp Hotel (Project 658), mỗi tàu ngầm trang bị 3 tên lửa,[2] từ năm 1963 đến năm 1967.[5] Tên lửa R-21 được thay thế vào năm 1967 bằng tên lửa R-27 (SS-N-6 'Serb') trên các tàu ngầm lớp Yankee. R-27 có tầm bắn lên tới 2400 km.[8] Bảy trong số tám tàu ngầm lớp Hotel I (Project 658) đã được nâng cấp lên thành tàu ngầm Hotel II (Project 658M) tiêu chuẩn, loại biên vào năm 1991.[9]

Vận hành bởi

 Bắc Triều Tiên
  • Hải quân Bắc Triều Tiên
Cờ Liên Xô Liên Xô

Xem thêm

  • UGM-27 Polaris - Tên lửa đạn đạo đầu tiên do Mỹ phát triển và bắn được từ tàu ngầm ở trạng thái lặn.

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h i Polmar, Norman (1991), The Naval Institute Guide to the Soviet Navy, Naval Institute Press, tr. 387, ISBN 978-0-87021-241-3
  2. ^ a b c d e f g h “R-21 (SS-N-5 'Sark' and 4K55)”, Jane's Strategic Weapon Systems, ngày 12 tháng 9 năm 2008, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009
  3. ^ Bukharin (2004) p319
  4. ^ “No Dong 1/2 (Korea, North)”, Jane's Strategic Weapon Systems, ngày 2 tháng 9 năm 2008, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009
  5. ^ a b c Bukharin; và đồng nghiệp (2004), Russian Strategic Nuclear Forces, MIT Press, tr. 238, ISBN 978-0-262-66181-2
  6. ^ a b Wade, Mark. “Nitric acid/Amine TG-02”. astronautix.com.
  7. ^ Bukharin (2004) p585 for an example of the use of 'Sark'
  8. ^ Bukharin (2004) p240
  9. ^ Bukharin (2004) p292
  • R-21 / SS-N-5 SERB GlobalSecurity.org has many historical details
  • www.aviation.ru R-21
  • x
  • t
  • s
Trình tự tên gọi của Quân đội NgaLiên Xô (cũ)
N
radar
N001 Myech · N007 Zaslon · N010 Zhuk · N011 Bars
R
đạn tự hành
tên lửa
R-1 · R-2 · R-3 · R-4 · R-5 · R-7 · R-8 · R-9 · R-11 · R-12 · R-13 · R-14 Chusovaya · R-15 · Tumansky R-15 · R-16 · R-21 · R-23 · R-26 · R-27 / Vympel R-27 · R-29 · R-33 · R-36 · R-37 · R-39 · R-40 · R-46 / GR-1 · R-60 · R-73 · R-77 · 81R · R-101 · R-103 · R-172 · R-300 Elbrus · R-400
RD
động cơ
RD-8 · RD-9 · RD-33 · RD-45 · RD-58 · RD-107 · RD-170 · RD-180 · RD-500
Khác
TR-1 · RS-16 · RS-24 · RS-82 · RT-2 · RT-2PM · RT-2UTTH · RT-15 · RT-20 · RT-21 · RT-23 · RT-25 · RSM-56 · RKV-500A/RK-55 · KSR-5 · RSS-40 · UR-100 · UR-100 · UR-100N
  • x
  • t
  • s
Tên lửa của Nga và Liên Xô
10Kh 14Kh 18Kh RV-1 · Raduga KS-1 Komet · Raduga K-10S · Raduga Kh-20 · Raduga Kh-22 · Raduga KSR-2 · Raduga KSR-5 · Kh-23 · 9K114 Shturm · Kh-28 · Kh-25 · Kh-58 · Kh-25 · Kh-59 · Kh-29 · Raduga Kh-55 · Raduga Kh-15 · Kh-31 · Kh-80 · Kh-35 · Kh-90 · Kh-59 Kh-59MK2S · Kh-22 Kh-32 · Kh-38 Kh-38/36 Kh-36 · Kh-45 · Kh-50 · Kh-BD · Kh-41 · Kh-61 · 3M-54 Klub Club-A · Hermes A ATS · Iz305 LMUR · Kh-74 · Kh-47M2 Kinzhal (Kh-76) · BrahMos AL · 3M22 Zircon (Kh-72) ASM · BrahMos-II
3M6 Shmel · 3M11 Falanga · 9K11 Malyutka · 9K111 Fagot · 9M113 Konkurs · 9K114 Shturm · 9K115 Metis · 9K112 Kobra · 9M120 Ataka-V · 9M117 Bastion · 9M119 Svir · 9K118 Sheksna · 9K115-2 Metis-M · 9M133 Kornet · 9M123 Khrizantema · 9K121 Vikhr · 'Avtonomya' IR FF · Hermes A/M/K ATS · Iz305 LMUR
Phóng từ
đất liền
Phóng từ biển
S-125 Neva/Pechora · S-75 Dvina · S-75 Dvina M-3 · M-11 Shtorm · 9K33 Osa · 2K11 Krug M-31 · Strela 2 · S-300 · Buk · 9K34 Strela-3 · Tor · 9K38 Igla · 9K22 Tunguska · Pantsir-M · 9K96 Redut · Palash/Palma
Chống tên lửa
đạn đạo
ABM-1 Galosh · A-135/53T6 Gazelle · S-500 · A-235
Phóng từ
đất liền
R-1/Scud (R-11 Zemlya/R-17 Elbrus) · R-2 · R-5 Pobeda · R-12 Dvina · R-13 R-14 Chusovaya · R-7 Semyorka · R-16 · R-9 Desna · R-26 · R-36 · UR-200 · UR-100 · TR-1 Temp · RT-1 · RT-2 · RT-15 · RT-20P · RT-21 Temp 2S · MR-UR-100 Sotka · R-36 · UR-100N · RSD-10 Pioneer · OTR-21 Tochka · TR-1 Temp · OTR-23 Oka · RT-23 Molodets · RT-2PM Topol · 9K720 Iskander · RT-2PM2 Topol-M · RS-24 Yars · RS-28 Sarmat · RS-26 Rubezh · BZhRK Barguzin · Avangard · 9M730 Burevestnik
Phóng từ biển
14KhK1 15Kh 17Kh · KSShch · P-15 Termit · P-5 Pyatyorka · R-13 · R-21 · RT-1 · RT-2 · R-15 · R-27 Zyb · P-70 Ametist · R-29 Vysota · P-120 Malakhit · P-500 Bazalt · Metel · RPK-2 Viyuga · RPK-6 Vodopad/RPK-7 Veter · R-16 · P-700 Granit · R-39 Rif · RK-55 · Raduga Kh-55 · P-270 Moskit · R-29RM Shtil · R-29RMU Sineva · R-29RMU2 Layner · Kh-80 · Kh-35 · P-800 Oniks · 3M-54 Klub · R-39M · RPK-9 Medvedka · RSM-56 Bulava · 3M22 Zircon · 3M-51 Alfa (P-900 Alfa) · BrahMos · BrahMos-II · Status-6
Khác
10KhN · P-5 Pyatyorka Redut · Raduga KS-1 Komet KSShch AS/KS-1 · Kh-35 Bal · KS 9M728 · KB 9M729 · 3M-54 Klub N/M 3M14/54 · P-800 Oniks/K-300P Bastion-P Bastion P/S · P-270 Moskit 3M-80MV · Hermes M ATS · Hermes K ATS
  • x
  • t
  • s
Tàu ngầm Liên Xô và Nga sau 1945
Tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo SSBN
SSGN
Tàu ngầm tấn công hạt nhân – SSN
627A November • 671 Victor I • 671RT Victor II • 671RTM Victor III • 705/705K Alfa • 945 Sierra I • 945A Sierra II • 685 Mike • 971 Akula • 885 Yasen
Tàu ngầm mang tên lửa thông thường – SSG hoặc SSB
644/665 Whiskey (tên lửa) • 651 Juliett • 629 Golf • AV611 Zulu IV
Tàu ngầm tấn công thông thường – SS hoặc SSK
611 Zulu • 613 Whiskey • 615 Quebec • 617 Whale • 633 Romeo • 641 Foxtrot • 641B Tango • 877 Kilo • 636 Kilo Cải tiến • 677 Lada
Tàu ngầm hỗ trợ – SSA
690 Bravo • 940 India • 1710 Beluga • 1840 Lima • 865 Losos • Sarov