Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 22 tháng 5 năm 2024
Lần cuối cùng tan Chưa kết thúc
Bão mạnh nhất Gaemi – 940 hPa (mbar), 165 km/h (105 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút)
Áp thấp nhiệt đới 11
Tổng số bão 10
Bão cuồng phong 4
Siêu bão cuồng phong 0
Số người chết 133
Thiệt hại $20.8 triệu (USD 2024)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
2022, 2023, 2024, 2025, 2026

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2024, mùa bão chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 12. Phạm vi các cơn bão trong bài viết là các cơn bão hình thành trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, cụ thể hơn là vùng Bắc Bán Cầu từ kinh tuyến 100 độ Đông đến 180 độ. Bão nhiệt đới hình thành trên toàn Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Cục Khí tượng Nhật Bản (JMA). Các xoáy thuận nhiệt đới trong khu vực này được Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC) theo dõi sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc di chuyển vào khu vực mà Philippines theo dõi (PAR) cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA). Đó là lý do đôi khi vì sao một cơn bão lại có hai tên gọi khác nhau.

Mùa bão Tây Thái Bình Dương năm 2024 là mùa bão bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử kể từ khi có những ghi chép đáng tin cậy.

Dòng thời gian

Tóm tắt các cơn bão

Trên biển Đông và đất liền Việt Nam

Kể từ năm 2021, phân loại bão và áp thấp nhiệt đới ở Việt Nam tại trang này cũng như các trang Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ thực hiện theo đúng quy định được đặt ra tại Quyết định số 18/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2021. Theo đó bão, ATNĐ ở nước ta gồm 05 cấp: Áp thấp nhiệt đới (cấp 6-7), Bão (bão thường, cấp 8-9), Bão mạnh (cấp 10-11), Bão rất mạnh (cấp 12-15), Siêu bão (từ cấp 16 trở lên); không có các từ "cuồng phong", "nhiệt đới" đi kèm đối với các cơn bão.[1] Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia dùng thang sức gió Beaufort mở rộng đến 17 cấp để đánh giá tốc độ gió bão.

Bảng 1. Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông năm 2023
Phân loại Số lượng bão và ATNĐ theo tháng Tổng
Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
ATNĐ
(cấp 6-7)
0 0 1 0 0 0 0 0 1
Bão (bão thường)
(cấp 8-9)
1 0 1 0 0 0 0 0 2
Bão mạnh
(cấp 10-11)
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bão rất mạnh
(cấp 12-15)
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Siêu bão
(≥ cấp 16)
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 1 0 2 0 0 0 0 0 3
Tổng quan bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông năm 2023
Bão số Tên
quốc tế
Khu vực
đổ bộ
Tâm bão đi qua (Việt Nam) Thời
gian
vào
bờ

Việt Nam

Cấp gió
lúc đổ bộ

vào Việt Nam

Cấp bão
mạnh nhất
trên biển
Các khu vực
ảnh hưởng
Ghi chú
Tỉnh Trạm khí
tượng/thủy
văn gần
bão nhất
1 Maliksi - - - - - Cấp 8 - -
2 Prapiroon - - - - - Cấp 8 - -
ATNĐ
ATNĐ số 1
tháng 7
03W Trung Trung Bộ Đà Nẵng - - - Cấp 6 Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ -


Dự báo mùa bão

Trong một năm (hoặc một mùa bão) một số cơ quan khoa học và cơ quan khí tượng dự báo có bao nhiêu xoáy thuận nhiệt đới (một số cơ quan dự báo có dự báo số lượng xoáy thuận nhiệt đới theo độ mạnh) sẽ hình thành trong một mùa và có bao nhiêu cơn bão nhiệt đới sẽ ảnh hưởng đến một quốc gia cụ thể. Các cơ quan này bao gồm Hiệp hội Rủi ro Bão nhiệt đới (TSR) của Đại học College London, PAGASA, Cục Thời tiết Trung ương Đài Loan (CWA). Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia (NCHMF) cũng dự báo số lượng bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông.

Hiệp hội Rủi ro Bão nhiệt đới (TSR) công bố dự báo đầu tiên vào ngày 7/5, dự báo mùa bão hoạt động ít hơn trung bình nhiều năm (TBNN) với 25 cơn bão nhiệt đới, 15 cơn bão cuồng phong và 7 cơn bão cuồng phong dữ dội. Điều này chủ yếu là do El Niño suy yếu và ​​sẽ chuyển sang La Niña yếu hoặc trung bình vào giữa năm 2024.

Dự báo mùa bão 2024
Ngày dự báo của

TSR

Tropical Storm

(Bão nhiệt đới)

Typhoon

(Bão cuồng phong/bão rất mạnh)

Intense Typhoon

(Bão cuồng phong dữ dội)

ACE Ref.
Trung bình (1965–2022) 25.5 16,0 9,3 301 [2]
7 tháng 5, 2024 25 15 7 225 [2]
Các trung tâm dự báo

khác

Thời gian công bố

dự báo

Khoảng thời gian

dự báo

Khu vực dự báo Số lượng xoáy thuận

dự báo

Tham khảo
NCHMF Tháng 5 năm 2024 Tháng 5 -Tháng 8 Biển Đông 3-5 (bão và ATNĐ)

1 (đổ bộ vào đất liền)

[3]

Các xoáy thuận nhiệt đới

Bão Ewiniar (Aghon)

Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 5 – 31 tháng 5
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Thiệt hại về nông nghiệp ở Philippines lên tới 85,63 triệu PHP (1,74 triệu USD).[4] Thiệt hại về cơ sở hạ tầng là 942,55 triệu PHP (9,14 triệu USD) với tổng thiệt hại là 1,03 tỷ PHP (20,88 triệu USD).[4] Cơn bão khiến 6 người chết và 8 người bị thương, và khoảng 152.266 người khác bị ảnh hưởng trực tiếp bởi ở Philippines.[4]

Bão Maliksi (Bão số 1)

Bão nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 5 – 1 tháng 6
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)
Bảng thống kê ước tính cường độ lúc cực đại
Cơ quan Khí tượng Thời gian đo gió

(phút)

Tốc độ gió duy trì ước tính

(km/h)[nb 1]

Tốc độ gió duy trì theo thang sức gió Beaufort[nb 2] Áp suất trung tâm ước tính

(hPa)

Tham khảo
JMA 10 65 8 998
HKO 10 65 8
NMC 2 65 8 998
NCHMF 2 65 8 996 [5]
JTWC 1 55 - 995

Sáng ngày 30 tháng 5, NCHMF phát tin về một vùng áp thấp trên biển Đông.[5] Chiều cùng ngày, JMA và NCHMF công nhận vùng áp thấp nhiệt đới đó trên biển Đông là áp thấp nhiệt đới.[6][7] Chiều ngày 31 tháng 5, JMA cho biết áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão và đặt tên là Maliksi.[8] NCHMF cũng cho biết áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão, gọi là bão số 1.[9]

Áp thấp nhiệt đới 03W (ATNĐ tháng 7 trên biển Đông)

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại13 tháng 7 – 15 tháng 7
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1000 hPa (mbar)
Bảng thống kê ước tính cường độ lúc cực đại
Cơ quan Khí tượng Thời gian đo gió

(phút)

Tốc độ gió duy trì ước tính

(km/h)

Tốc độ gió duy trì theo thang sức gió Beaufort Áp suất trung tâm ước tính

(hPa)

Tham khảo
JMA 10 55 7 1000
HKO 10 45 6
NMC 2 45 6 998 [10]
NCHMF 2 50 6 1000 [11]
JTWC 1 55 - 1000 [12]

Vào sáng ngày 13 tháng 7, JTWC chú ý đến một vùng mây đối lưu cách Đà Nẵng, Việt Nam 682 km về phía Đông Đông Nam. Tại thời điểm đó, gió đứt theo chiều dọc cao (khoảng 50–75 km/h) gây bất lợi cho sự phát triển của hình thái nhưng bù lại sự phân kỳ tốt ở trên cao cùng với nhiệt độ nước biển ở bề mặt cao.[13] Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia (NCHMF) cũng chú ý đến vùng áp thấp trên biển Đông vào chiều cùng ngày cho rằng nó có thể mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới trong 24 giờ tới.[14] Vào lúc 13:00 ICT cùng ngày, JMA cho biết hình thái phát triển thành áp thấp nhiệt đới.[15] Ngay sau đó vài giờ NCHMF công nhận vùng áp thấp trên biển Đông là áp thấp nhiệt đới.[16] Sau đó, JTWC đã ban hành tin Cảnh báo Hình thành Xoáy thuận nhiệt đới (TCFA) về hình thái này vào ngày hôm sau, lưu ý rằng trung tâm của hình thái đối xứng và trở lên hoàn thiện, mặc dù mây đối lưu của áp thấp không được tổ chức tốt.[17] Đến 01:00 ICT ngày 15 tháng 7, JTWC công nhận hình thái này thành áp thấp nhiệt đới và gán cho hình thái số hiệu 03W.[18]  Tuy nhiên, họ đã phát tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới vào chiều cùng ngày khi áp thấp chuẩn bị di chuyển vào đất liền Việt Nam và suy yếu nhanh chóng.[19] Cũng trong rạng sáng ngày 16 tháng 7, JMA và NCHMF đã ngừng theo dõi áp thấp khi nó suy yếu dần và tan biến.[20][21]

Bão Gaemi (Carina)

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại19 tháng 7 – 30 tháng 7
Cường độ cực đại165 km/h (105 mph) (10-min)  940 hPa (mbar)

Cơn bão đã mạnh lên nhanh chóng từ cấp 2 lên cấp 4 chỉ chưa đầy 10 giờ cùng với đó là áp suất đo được cũng giảm thấp đáng kể. JMA ghi nhận áp thấp nhiệt đới suy yếu từ bão Gaemi lần cuối vào rạng sáng ngày 30 tháng 7 trên đất liền Trung Quốc đại lục.[22]

Bão Gaemi đã làm cho gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh tại Philippines, gây mưa mưa lớn tại nhiều nơi ở quốc gia này.[23] Tính tới ngày 29 tháng 7, tại Philippines ghi nhận tổng cộng 48 người chết do mưa lũ.[24] Bão Gaemi đổ bộ vào Đài Loan gây ra mưa lớn như trút nước, có ít nhất 4 địa điểm ghi nhận lượng mưa trên 1000 mm trong vòng 14 giờ.[25] Ảnh hưởng của bão Gaemi đã khiến 11 người chết ở Đài Loan,1 người vẫn còn mất tích và 904 người bị thương.[26] Khoảng tối ngày 25 tháng 8, bão Gaemi đổ bộ vào tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc.[27] Ảnh hưởng của bão và tàn dư của nó đã gây ra gió mạnh và mưa lớn tại Phúc Kiến, Hồ Nam và nhiều nơi khác trên đất liền Trung Quốc đại lục.[27][28] Theo số liệu quan trắc tại Phúc Kiến, có 25 trấn và hương thuộc 12 huyện (hoặc các đơn vị hành chính tương đương) ghi nhận gió giật từ cấp 12 trở lên, trong đó trấn Nam Hải, huyện Bình Đàm ghi nhận có gió giật mạnh 43,8 m/s (158 km/h, cấp 14). Từ 08:00 ngày 24 đến 06:00 ngày 27 (giờ địa phương UTC+8), tổng lượng mưa tại 46 trấn và hương tại Phúc Kiến vượt 400 mm, tổng lượng mưa cao nhất trong thời gian này là 725,5 mm tại một trấn thuộc huyện Chá Vinh, lượng mưa trong 1 giờ tại trấn Văn Vũ Sa, huyện Trường Lạc là 102,8 mm [29] Tại Phúc Kiến ghi nhận 85 hecta hoa, rau màu bị hư hại và tổng thiệt hại kinh tế do bão khoảng 11,5 triệu USD.[30] Tại Hồ Nam, lượng mưa do cơn bão gây ra nhìn chung vượt qua cơn bão Bilis (2006), một địa điểm thuộc Hưng Ninh, Mai Châu ghi nhận lượng mưa 722,6 mm trong 4 ngày.[28] Một vụ lở đất xảy ra gần thành phố Hành Dương, tỉnh Hồ Nam khiến 15 người thiệt mạng và 6 người bị thương.[31] Tại huyện Vĩnh Hưng ghi nhận 3 người chết, nguyên nhân ban đầu được xác định là do bị đất trượt chôn vùi.[32] Mưa lớn kỉ lục tại Tư Hưng, có địa điểm ghi nhận lượng mưa trên 645 mm trong 24 giờ và tại Tứ Hưng đã có 30 người chết và 35 người mất tích, 11 nghìn người phải sơ tán.[33][34] Ngoài ra một người giao hàng ở Thượng Hải bị cây đổ do gió đè trúng người dẫn đến tử vong.[35] Hoàn lưu cơn bão Gaemi cũng gây ra mưa lớn tại Triều Tiên.[36] Theo một quan chức chính phủ Hàn Quốc, tổng số người chết và mất tích do lũ lụt có thể dao động từ 1000 đến 1500 người. Truyền thông nhà nước Triều Tiên cho biết có thương vong nhưng không công bố số liệu.[37] Hoàn lưu cơn bão này, cơn bão Prapiroon gây mưa và gió tại Campuchia, một cây lớn bị đổ đè trúng xe chở nhiều người dẫn đến cái chết của 5 người tại Siem Reap.[38]

Bão Prapiroon (Butchoy) - Bão số 2

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại19 tháng 7 – 24 tháng 7
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)
Bảng thống kê ước tính cường độ lúc cực đại
Cơ quan Khí tượng Thời gian đo gió

(phút)

Tốc độ gió duy trì ước tính

(km/h)

Tốc độ gió duy trì theo thang sức gió Beaufort Áp suất trung tâm ước tính

(hPa)

Tham khảo
JMA 10 110 11 980
HKO 10 105 11
NMC 2 110 11 982 [39]
NCHMF 2 95 10 990
JTWC 1 110 - 985 [40]

Vào ngày 15 tháng 7, JTWC bắt đầu theo dõi một vùng áp thấp có mây đối lưu cách Manila, Philippines 623 hải lý (717 mi; 1.154 km) về phía Đông Nam. Vào thời điểm đó, vùng áp thấp nằm trong vùng có các yếu tố thuận lợi cho sự phát triển, với gió đứt theo chiều thẳng đứng thấp, dòng phân kì hướng về phía xích đạo mạnh và nhiệt độ nước biển trên bề mặt ấm.[41]  Vào lúc 13:00 ICT cùng ngày, JMA cho biết vùng áp thấp hình thành, vị trí hình thành tương tự vị trí JTWC nhận định.[42] Đến sáng ngày 19 tháng 7, vùng áp thấp đã di chuyển vào Biển Đông và NCHMF, JMA cho biết vùng áp thấp mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới.[43][44][45] Chiều cùng ngày, JTWC đã phát tin TCFA cho hình thái vùng áp thấp này, nghĩa là JTWC nhận định vùng áp thấp có khả năng cao phát triển thành xoáy thuận nhiệt đới trong 24 giờ tới [46] Còn JMA phát bản tin dự báo về áp thấp nhiệt đới cho biết áp thấp nhiệt đới có khả năng cao mạnh lên thành bão nhiệt đới.[47] Đến tối ngày 19 tháng 7, NCHMF cũng có chung nhận định với JMA lúc chiều cùng ngày và JTWC cho rằng hình thái phát triển thành áp thấp nhiệt đới và gán cho hình thái số hiệu 04W.[48][49] Trong cùng ngày 19, PAGASA công nhận hình thái trên là áp thấp nhiệt đới và đặt tên cho nó là Butchoy.[50] Trung tâm Khí tượng Quốc gia Trung Quốc (NMC) cũng ghi nhận sự hình thành của áp thấp nhiệt đới vào ngày 19 tháng 7.[39] Đến sáng ngày 21 tháng 7, các cơ quan khí tượng như JTWC, NMC, NCHMF, JMA cho biết áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão nhiệt đới.[39][51][52][53] JMA đặt tên cho hình thái là Prapiroon và đây là tên quốc tế của cơn bão.[51] NCHMF gọi đây là cơn bão số 2.[52] JTWC dự báo bão sẽ di chuyển theo hướng Tây Bắc men theo rìa của áp cao cận nhiệt đới, hướng đến đảo Hải Nam và vịnh Bắc Bộ và bão có thể mạnh lên một chút.[53] Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hình thái ở những nơi dự kiến bão đi qua bao gồm gió đứt theo chiều dọc thấp (mặc dù vậy gió đứt dự báo sẽ tăng khi bão đến vịnh Bắc Bộ), không khí giàu độ ẩm và nước biển rất ấm ở vịnh Bắc Bộ, nhìn chung là thuận lợi trong ngắn hạn.[53] Dự báo của NMC lúc 8 giờ sáng ngày 21 về đường đi cũng tương tự JTWC, về cường độ họ dự báo bão sẽ đổ bộ vào đảo Hải Nam với sức gió cấp 10-11 theo thang sức gió Beaufort (BF) vào đêm ngày 21.[54] Bão Prapiroon đổ bộ vào đảo Hải Nam lúc 01:30 giờ địa phương ngày 22 tháng 7 với sức gió ước tính 100 km/h (cấp 10), theo Đài Khí tượng Hải Nam.[55] Sau khi quét qua đảo Hải Nam, bão suy yếu nhẹ và đi vào vịnh Bắc Bộ lúc sáng ngày 22 tháng 7 theo ghi nhận của NMC.[39] Khi di chuyển vào trong vịnh Bắc Bộ, ban đầu điều kiện thuận lợi như nhiệt độ nước biển rất ấm ở bề mặt, năng lượng nhiệt tích tụ trên biển rất cao, dòng phân kì theo hai hướng tốt, gió đứt ban đầu thấp. Tuy nhiên dự báo gió đứt có xu hướng sẽ tăng dần khi bão tiếp cận Việt Nam và tương tác với địa hình nơi dự kiến đổ bộ sẽ làm bão suy yếu.[56][57] Bản tin dự báo của NCHMF chiều ngày 22 cho thấy bão đang mạnh cấp 10, dự báo bão đổ bộ vào Quảng Ninh và gây ra gió mạnh cấp 8 trên đất liền ở vùng gần tâm.[58] Hình ảnh vệ tinh cho thấy đám mây đối lưu bùng phát nhưng bị dịch chuyển về phía Tây do gió đứt mạnh.[57] Theo JTWC bão đã đạt đỉnh mạnh nhất lúc 12:00 UTC (19:00 ICT, giờ Việt Nam) ngày 22 tháng 7 với sức gió duy trì trong 1 phút là 60 hải lý/h (110 km/h).[57] Các cơ quan khí tượng khác như JMA, NMC, NCHMF cho rằng sức gió của bão khoảng cấp 10-11 theo thang BF vào tối ngày 22 tháng 7.[39][59][60] Các yếu tố bất lợi nêu trên đã làm bão suy yếu, ảnh vệ tinh lúc sáng ngày 23 cho thấy tổ chức cơn bão ngày càng kém.[61] NCHMF cho biết bão suy yếu thành áp thấp nhiệt đới vào sáng ngày 23 tháng 7 trên vùng ven biển Quảng Ninh - Hải Phòng và suy yếu dần thành vùng áp thấp 6 giờ sau đó trên đất liền.[62][63] Đây là cơn bão đầu tiên đổ bộ vào Việt Nam kể từ bão Sonca (2022), chấm dứt chuỗi ngày dài kỉ lục hơn 640 ngày không có bão nhiệt đới đổ bộ vào Việt Nam (thống kê từ năm 1975).[64][65]

Tiền thân cơn bão Prapiroon làm gió mùa Tây Nam mạnh lên gây ra một đợt mưa lớn ở miền Nam Philippines, 8 người chết do ảnh hưởng của đợt mưa lớn này.[66] Bão Prapiroon đổ bộ vào đảo Hải Nam lúc 01:30 giờ địa phương ngày 22 tháng 7 với sức gió ước tính 100 km/h (cấp 10). Do ảnh hưởng của bão, trên đảo đã có gió giật mạnh 138 km/h (cấp 13) ghi nhận tại một địa điểm ở Thành phố Vạn Ninh và tổng lượng mưa trong 22 giờ quan trắc là 254,5 mm tại một địa điểm thuộc huyện Quỳnh Trung.[55] Gió mạnh và mưa to cũng được ghi nhận tại nhiều nơi khác ở Hải Nam khiến nhiều cây xanh bị đổ.[67] Quảng ĐôngQuảng Tây ghi nhận mưa rào, mưa vừa diện cục bộ và gió giật mạnh ở vùng ven biển do chịu ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão.[68][69] Bão Prapiroon (bão số 2) đổ bộ vào Quảng Ninh vào sáng ngày 23 tháng 7.[70] Tại Việt Nam, đảo Bạch Long Vĩ ghi nhận gió mạnh cấp 10 giật cấp 12, Trà Cổ ghi nhận gió mạnh cấp 9 giật cấp 10, một số nơi khác ở Quảng Ninh có gió mạnh cấp 6 giật cấp 7 đến cấp 10.[71] Hàng trăm cây xanh bị đổ, 2 tàu nhỏ bị chìm ở Cô Tô, khoảng 3800 người bị mắc kẹt trên đảo Cô Tô.[70][72] Hoàn lưu cơn bão gây ra mưa lớn tại các tỉnh thành phía Bắc, nhiều nơi ghi nhận có hiện tượng nguy hiểm như lở đất, ngập lụt, nước cuốn.[73] Tính tới ngày 30 tháng 7, do ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão có tổng cộng có 16 người chết do lở đất và lũ cuốn trôi tại Việt Nam, tại Sơn La ghi nhận 9 người chết và 1 người mất tích, tại Điện Biên có 4 người thiệt mạng và 3 người mất tích, 2 người chết ở Hà Nội, 1 nạn nhân tử vong do lũ cuốn được tìm thấy tại Hoà Bình.[74][75][76][77][78]

Bão Ampil

Bão cuồng phong rất mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại3 tháng 8 – 19 tháng 8
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (10-min)  950 hPa (mbar)

Theo Cơ quan Khí tượng Nhật Bản (JMA), sáng 16/8, bão Ampil đã mạnh lên thành cơn bão cuồng phong cấp 4(JMA), với áp suất khí quyển tại tâm bão là 950 hPa và sức gió cực đại có lúc lên đến lên tới 155 km/h. Tính đến ngày 17 tháng 8, ghi nhận hơn 5000 hộ gia đình bị mất điện. Ngoài ra một số cây cối, biển hiệu và xẹ đạp bị đổ.[79]

Bão Maria

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại5 tháng 8 – 14 tháng 8
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Lượng mưa tích lũy ghi nhận ghi nhận tại một số địa điểm thuộc tỉnh Iwate (Nhật Bản) đạt mức kỉ lục với 481,5 mm ở Kuji và 319 mm ở Otsuchi, gần gấp đôi tổng lượng mưa trung bình trong tháng 8.[80][81]

Bão Son-Tinh

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 8 – 14 tháng 8
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  994 hPa (mbar)

Bão Wukong

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 8 – 15 tháng 8
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  1002 hPa (mbar)

Bão Jongdari (Dindo)

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 8 – 21 tháng 8
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Bão Shanshan

Bão cuồng phong mạnh (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 8 – Đang hoạt động
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Các xoáy thuận khác

Mùa bão và tên bão

Đây là bảng của tất cả các cơn bão đã hình thành trong mùa bão năm 2024 ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Nó bao gồm tên, ngày tháng, sức gió, áp suất, khu vực đổ bộ, thiệt hại và số người chết được biểu thị bằng chữ in đậm. Cái chết trong ngoặc đơn thường là bổ sung hoặc gián tiếp. Thiệt hại và tử vong bao gồm tổng số người bị tai nạn, sóng hoặc lũ lụt... và tất cả các con số thiệt hại là vào năm 2024 được tính bằng USD (những sức gió dưới đây được tính bằng sức gió 10 phút của JMA):

Tên bão Thời gian
hoạt động
Cấp độ cao nhất Sức gió
duy trì
Áp suất Khu vực tác động Tổn thất
(USD)
Số người chết Tham khảo
Ewiniar 22 tháng 5 – 31 tháng 5 Bão cuồng phong mạnh 130 km/h (80 mph) 980 hPa (28,94 inHg) Philippines $20.88 triệu &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000 6 [82][83]
Maliksi (Bão số 1) 30 tháng 5 – 01 tháng 6 Bão nhiệt đới 65 km/h (40 mph) 998 hPa (29,47 inHg) Nam Trung Quốc Không có &-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.000000
03W 13 tháng 7  – 15 tháng 7 Áp thấp nhiệt đới 55 km/h (35 mph) 1000 hPa (29,53 inHg) Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Lào Không có None [84]
Prapiroon (Bão số 2) 19 tháng 7 - 24 tháng 7 Bão nhiệt đới dữ dội 110 km/h (70 mph) 980 hPa (28,94 inHg) Philippines, Nam Trung Quốc, Việt Nam Đang cập nhật 24
Gaemi 19 tháng 7 - 30 tháng 7 Bão cuồng phong rất mạnh 175 km/h (110 mph) 940 hPa (27,76 inHg) Đang cập nhật Đang cập nhật 103 (Đang cập nhật)
Tổng tỷ số mùa bão
5 xoáy thuận nhiệt đới 22 tháng 5 - Chưa kết thúc 130 km/h (80 mph) 980 hPa (28,94 inHg) $7.66 triệu 133
Chú ý – Quy ước các vùng để xác định vùng ảnh hưởng trực tiếp vùng đổ bộ của bão trên đất liền
    • Việt Nam: Bắc Bộ (Bao gồm cả Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ); Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - Quảng Bình), Trung Trung Bộ (Quảng Trị - Quảng Ngãi), Nam Trung Bộ (Bình Định - Bình Thuận), Tây Nguyên, Nam Bộ (Bao gồm cả Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ). Các vùng này được xác định riêng biệt, không gọi chung là Việt Nam.
    • Trung Quốc: Nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam, Hồng Kông, Ma Cao); Đông Trung Quốc (Phúc Kiến, Chiết Giang, Thượng Hải, Giang Tô, Sơn Đông, Hà Bắc, Bắc Kinh, Thiên Tân và các tỉnh phụ cận); Đông Bắc Trung Quốc (Hắc Long Giang, Cát Lâm, Côn Minh, Nội Mông). Các tỉnh còn lại (chủ yếu khu Tây Tạng, Tây Bắc Trung Quốc) ít hoặc hầu như không chịu ảnh hưởng của xoáy thuận nhiệt đới nên không nói đến. Nếu có 2 vùng trở lên thì gọi chung là Trung Quốc.

Tên quốc tế

Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến cường độ bão nhiệt đới.[85]. JMA sẽ chọn một cái tên theo thứ tự trong danh sách 140 cái tên, được đề xuất bởi 14 quốc gia thành viên và lãnh thổ của Ủy ban Bão ESCAP/ WMO Typhoon Committee đề xuất và nói chung những cái tên được sử dụng một cách luân phiên tuần tự. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[86]

* Lưu ý:

  • Các cơn bão đang hoạt động không được điều chỉnh đặt tên như các cơn bão đã sử dụng.
  • Ewiniar (2401)
  • Maliksi (2402)
  • Gaemi (2403)
  • Prapiroon (2404)
  • Maria (2405)
  • Son-Tinh (2406)
  • Ampil (2407)
  • Wukong (2408)
  • Jongdari (2409)
  • Shanshan (2410)  (đang hoạt động)
  • Yagi (chưa sử dụng)
  • Leepi (chưa sử dụng)
  • Bebinca (chưa sử dụng)
  • Pulasan (chưa sử dụng)
  • Soulik (chưa sử dụng)
  • Cimaron (chưa sử dụng)
  • Jebi (chưa sử dụng)
  • Krathon (chưa sử dụng)
  • Barijat (chưa sử dụng)
  • Trami (chưa sử dụng)
  • Kong-rey (chưa sử dụng)
  • Yinxing (chưa sử dụng)
  • Toraji (chưa sử dụng)
  • Man-yi (chưa sử dụng)
  • Usagi (chưa sử dụng)
  • Pabuk (chưa sử dụng)
  • Wutip (chưa sử dụng)
  • Sepat (chưa sử dụng)

Tên địa phương của Philippines

Khi một xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực PAGASA theo dõi sẽ được đặt tên bằng danh sách tên bão riêng của họ
  • Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) sử dụng danh sách tên bão riêng của họ để đặt cho một xoáy thuận nhiệt đới khi nó đi vào khu vực theo dõi của họ.[87] PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và những xoáy thuận nhiệt đới di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nếu danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, và danh sách tên bão sẽ được đưa ra trước khi mùa bão bắt đầu. Các tên được lấy từ một danh sách các tên, được sử dụng lần cuối trong năm 2020 và dự kiến ​​sẽ được sử dụng lại trong năm 2028.[87] Tất cả các tên đều giống nhau ngoại trừ Tamaraw và Ugong, thay thế tên Tisoy và Ursula sau khi bị khai tử.[87]
  • Aghon (2401)
  • Butchoy (2403)
  • Carina (2404)
  • Dindo (2409) (đang hoạt động)
  • Enteng (chưa sử dụng)
  • Ferdie (chưa sử dụng)
  • Gener (chưa sử dụng)
  • Helen (chưa sử dụng)
  • Igme (chưa sử dụng)
  • Julian (chưa sử dụng)
  • Kristine (chưa sử dụng)
  • Leon (chưa sử dụng)
  • Marce (chưa sử dụng)
  • Nika (chưa sử dụng)
  • Ofel (chưa sử dụng)
  • Pepito (chưa sử dụng)
  • Querubin (chưa sử dụng)
  • Romina (chưa sử dụng)
  • Siony (chưa sử dụng)
  • Tonyo (chưa sử dụng)
  • Upang (chưa sử dụng)
  • Vicky (chưa sử dụng)
  • Warren (chưa sử dụng)
  • Yoyong (chưa sử dụng)
  • Zosimo (chưa sử dụng)
Danh sách phụ trợ
  • Alakdan (chưa sử dụng)
  • Baldo (chưa sử dụng)
  • Clara (chưa sử dụng)
  • Dencio (chưa sử dụng)
  • Estong (chưa sử dụng)
  • Felipe (chưa sử dụng)
  • Gomer (chưa sử dụng)
  • Heling (chưa sử dụng)
  • Ismael (chưa sử dụng)
  • Julio (chưa sử dụng)

Số hiệu bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam

Tính đến 21/07/2024, trên biển Đông đã xuất hiện 3 xoáy thuận nhiệt đới (2 Bão, 1 ATNĐ) được nước ta công nhận.

Ở Việt Nam một cơn bão (áp thấp nhiệt đới) được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 5 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2. Còn đối với ATNĐ, số hiệu đặt theo tháng trước, sau đó đến thứ tự trong tháng. VD áp thấp nhiệt đới tháng 10, áp thấp nhiệt đới 1 tháng 9,...

Dưới đây là các cơn bão/ATNĐ đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương đặt số hiệu trong năm 2024 (kèm theo là vùng đổ bộ):

  • Bão số 1 (Maliksi) - Đổ bộ vào miền Nam Trung Quốc
  • Bão số 2 (Prapiroon) - Đổ bộ vào Quảng Ninh

  • ATNĐ số 1 tháng 7 (03W) - Tan trên vùng biển Quảng Trị - Đà Nẵng

Chú ý
  • Nếu bão ở trên biển Đông đang hoạt động mà chưa đến đất liền thì được coi như là Chưa đổ bộ, còn nếu bão vào đất liền thì được coi như là Đổ bộ vào tỉnh nào/Khu vực nào. Tỉnh ven biển đầu tiên mà tâm bão đi qua tại Việt Nam được tính là nơi đổ bộ chính thức của bão ở nước ta.

Chú thích

  1. ^ Mỗi cơ quan sử dụng đơn vị đo tốc độ gió khác nhau. Sức gió trong bảng này được lấy từ báo cáo hoặc dữ liệu của các cơ quan sau đó quy đổi ra km/h và được làm tròn đến bội số của 5 gần nhất.
  2. ^ Mỗi cơ quan sử dụng đơn vị đo tốc độ gió khác nhau. Sức gió trong bảng này được lấy từ báo cáo hoặc dữ liệu của các cơ quan sau đó quy đổi ra thang sức gió Beaufort (trừ sức gió duy trì trong 1 phút)

Tham khảo

  1. ^ Quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 22/04/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành ký.
  2. ^ a b Lea, Adam; Wood, Nick (7 tháng 5 năm 2024). Extended Range Forecast for Northwest Pacific Typhoon Activity in 2024 (PDF) (Bản báo cáo). Tropical Storm Risk Consortium. Truy cập 26 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Không rõ tác giả (tháng 5 năm 2023). “BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỜI HẠN MÙA TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC (Từ tháng 6 đến tháng 11/2024)” (PDF). Trung tâm Dự báo KTTVQG. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2024. Truy cập 26 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b c Vanessa Cleofas (Nguồn số liệu từ NDRRMC) (6 tháng 6 năm 2024). “TYPHOON AGHON DAMAGE TO AGRICULTURE REACHES P1B – NDRRMC”. Eurotv Philippines. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ a b “TIN VỀ VÙNG ÁP THẤP TRÊN KHU VỰC BẮC BIỂN ĐÔNG VÀ DỰ BÁO GIÓ MẠNH, MƯA DÔNG, LỐC XOÁY, GIÓ GIẬT MẠNH TRÊN BIỂN”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. 30 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  6. ^ “RSMC TROPICAL CYCLONE PROGNOSTIC REASONING REASONING NO. 1 FOR TD LOCATED AT 17.0N 112.1E”. NOAA (thông tin từ Cục Khí tượng Nhật Bản). 30 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  7. ^ “TIN ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI TRÊN BIỂN ĐÔNG”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. 30 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  8. ^ “RSMC TROPICAL CYCLONE ADVISORY NAME TS 2402 MALIKSI (2402) UPGRADED FROM TD”. NOAA - Dữ liệu từ JMA. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  9. ^ “TIN BÃO TRÊN BIỂN ĐÔNG (CƠN BÃO SỐ 01)”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  10. ^ “240003号台风定位信息”. Mạng lưới Thời tiết Trung Quốc. Truy cập 13 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ “TIN ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI TRÊN BIỂN ĐÔNG”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. 14 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập 14 tháng 7 năm 2024.
  12. ^ BWP032024.dat. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024
  13. ^ Product type not specified.”. Joint Typhoon Warning Center. 13 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  14. ^ Anh Ngọc, theo Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia (13 tháng 7 năm 2024). “Xuất hiện vùng áp thấp khả năng mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới”. Báo Nhân Dân điện tử. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  15. ^ Warning and Summary 130600 (Bản báo cáo). Tokyo, Japan: Japan Meteorological Agency. 30 tháng 5 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  16. ^ Thắng Trung (13 tháng 7 năm 2024). “Vùng áp thấp mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới ở khu vực giữa Biển Đông”. Vietnam+ (VietnamPlus). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  17. ^ “Tropical Cyclone Formation Alert (Invest 99W)”. Joint Typhoon Warning Center. 14 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ “Prognostic Reasoning for Tropical Disturbance 03W (Three) Warning No. 1”. Joint Typhoon Warning Center. 14 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  19. ^ “td 03W (Three) Warning No. 3”. Joint Typhoon Warning Center. 15 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  20. ^ Warning and Summary 151800 (Bản báo cáo). Tokyo, Japan: Japan Meteorological Agency. 15 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2024.
  21. ^ “TIN CUỐI CÙNG VỀ ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI”. Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia. 16 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 7 năm 2024. Truy cập 16 tháng 7 năm 2024.
  22. ^ “Weather Maps”. Japan Meteorological Agency. 30 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  23. ^ Ma. Cristina Arayata (22 tháng 7 năm 2024). “'Carina' now a typhoon; parts of N. Luzon still under Signal No. 1”. Philippine News Agency. Truy cập 27 tháng 7 năm 2023.
  24. ^ Reyes, Victor (5 tháng 8 năm 2024). “Death toll from 'Carina,' rains rises to 48”. malaya.com.ph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  25. ^ “Weather tracker: Typhoon Gaemi wreaks havoc in Philippines and Taiwan”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 26 tháng 7 năm 2024. ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2024.
  26. ^ 聯合新聞網 (31 tháng 7 năm 2024). “凱米風災傷亡統計...全台11死1失蹤904傷 3罹難登山客待認定”. 聯合新聞網 (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  27. ^ a b “刚刚!台风"格美"已在莆田秀屿登陆”. Đài Khí tượng Phúc Kiến. 26 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2024.
  28. ^ a b 朱茜 (29 tháng 7 năm 2024). “湖南遭遇史上最强台风雨! "格美"残留低涡制造的暴雨还会落在哪?-资讯”. China Weather Network. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  29. ^ 大 中 小 (27 tháng 7 năm 2024). “省气象局解除台风Ⅲ级应急响应 同时维持暴雨I级应急响应”. Đài Khí tượng Phúc Kiến. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2024.
  30. ^ “Typhoon Gaemi weakens to a tropical storm as it moves inland carrying rain toward central China”. AP News (bằng tiếng Anh). 26 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2024.
  31. ^ Dẫn tin từ CCTV (28 tháng 7 năm 2024). “湖南衡阳南岳山体滑坡事故现场救援结束 15人遇难6人受伤-中新网”. Trung Quốc Tân văn xã. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2024.
  32. ^ “湖南永兴县大布江乡因洪灾死亡3人”. Jiemian. 30 tháng 7 năm 2024. Truy cập 1 tháng 8 năm 2024.
  33. ^ “湖南资兴特大暴雨已致30人遇难35人失踪-中新网” [Mưa lớn ở Tư Hưng, Hồ Nam khiến 30 người thiệt mạng và 35 người mất tích]. Trung Quốc Tân văn Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
  34. ^ “China reports 7 more deaths from torrential rains brought by tropical storm, raising toll to 22”. AP News (bằng tiếng Anh). 30 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  35. ^ Ken Moritsugu (28 tháng 7 năm 2024). “Mudslide kills 15 people near tourist site in China as rains from tropical storm Gaemi drench region”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2024.
  36. ^ “At least 22 dead as tail end of Typhoon Gaemi lashes China”. Al Jazeera (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  37. ^ “North Korea's Kim blasts South media over flood damage 'rumours'”. The Straits Times (bằng tiếng Anh). 3 tháng 8 năm 2024. ISSN 0585-3923. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  38. ^ “Severe weather causes fatal Tuk-Tuk accident in Siem Reap (VIDEO)”. Khmer Times. 24 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 7 năm 2024. Truy cập 27 tháng 7 năm 2024.
  39. ^ a b c d e “2404号台风定位信息”. Mạng lưới Thời tiết Trung Quốc. Truy cập 19 tháng 7 năm 2024.
  40. ^ “BWP042024.DAT”. Truy cập 20 tháng 7 năm 2024.
  41. ^ Product type not specified.”. Joint Typhoon Warning Center. 15 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2024.
  42. ^ Warning and Summary 150600 (Bản báo cáo). Tokyo, Japan: Japan Meteorological Agency. 15 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2024.
  43. ^ Product type not specified.”. Joint Typhoon Warning Center. 19 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
  44. ^ Chí Tuệ (19 tháng 7 năm 2024). “Vùng áp thấp trên Biển Đông mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới”. Tuổi trẻ Online. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
  45. ^ “WWJP27 RJTD 190000”. Japan Meteorological Agency. 19 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập 19 tháng 7 năm 2024.
  46. ^ “Tropical Cyclone Formation Alert (Invest 91W)”. Joint Typhoon Warning Center. 19 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
  47. ^ “WTPQ30 RJTD 190600 RSMC TROPICAL CYCLONE PROGNOSTIC REASONING”. Cục Khí tượng Nhật Bản. 19 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
  48. ^ “td 04W (Four) Warning No. 1”. Joint Typhoon Warning Center. 19 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
  49. ^ Theo Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia (19 tháng 7 năm 2024). “Áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông có khả năng mạnh lên thành bão”. Báo Pháp luật Việt Nam điện tử. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  50. ^ “#1 for Tropical Depression”. PAGASA. 19 tháng 7 năm 2024. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
  51. ^ a b “Tropical Cyclone Information : Detail information - T2404 ( PRAPIROON )”. Japan Meteorological Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2024.
  52. ^ a b Trung tâm Dự báo KTTVQG (21 tháng 7 năm 2024). “Tin bão trên biển Đông (cơn bão số 2)”. Tổng cục Khí tượng Thủy văn. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2024.
  53. ^ a b c “PROGNOSTIC REASONING FOR TROPICAL STORM 04W (FOUR)WARNING NR 005”. Joint Typhoon Warning Center. 20 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  54. ^ “Bản đồ dự báo của NMC”. Trung tâm Khí tượng Quốc gia. 21 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập 21 tháng 7 năm 2024.
  55. ^ a b "派比安"已于凌晨在万宁登陆 22日~23日白天海南省仍有较强风雨天气”. Khí tượng Hải Nam. 22 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 7 năm 2024. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
  56. ^ "PROGNOSTIC REASONING FOR TROPICAL STORM 04W (FOUR)WARNING NR 010". Joint Typhoon Warning Center. 22 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  57. ^ a b c "PROGNOSTIC REASONING FOR TROPICAL STORM 04W (FOUR)WARNING NR 011". Joint Typhoon Warning Center. 22 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  58. ^ “Tin bão khẩn cấp (cơn bão số 2)”. Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia. 22 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ 22 tháng 7 năm 2024. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
  59. ^ “Bão số 2 đang gây mưa, gió giật mạnh ở Quảng Ninh”. Tuổi trẻ Online. 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  60. ^ “RSMC TROPICAL CYCLONE PROGNOSTIC REASONING REASONING NO.14 FOR STS 2404 PRAPIROON (2404)”. Japan Meteorological Agency. 22 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  61. ^ “TROPICAL STORM 04W (PRAPIROON) WARNING NR 014”. Joint Typhoon Warning Center. 23 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  62. ^ Theo Trung tâm Dự báo KTTVQG (23 tháng 7 năm 2024). “Bão số 2 suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, gây mưa to”. Báo Lao động. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  63. ^ “TIN CUỐI CÙNG VỀ CƠN BÃO SỐ 2”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. 23 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập 23 tháng 7 năm 2024.
  64. ^ Bảo Anh (23 tháng 7 năm 2024). “Bão số 2 gây mưa tầm tã ở miền Bắc, thời tiết đến cuối năm còn khắc nghiệt”. VietNamNet. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  65. ^ Nguyễn Thu (11 tháng 7 năm 2024). “Đã hơn 600 ngày không có bão đổ bộ nước ta”. Báo Điện tử VTV. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024.
  66. ^ “Combined Effects of Southwest Monsoon and Tropical Depression "Butchoy" SitRep No. 7 for the Combined Effects of Southwest Monsoon and TD "Butchoy" (2024)” (PDF). 20 tháng 7 năm 2024. Truy cập 20 tháng 7 năm 2024. line feed character trong |tựa đề= tại ký tự số 72 (trợ giúp)
  67. ^ 编辑:刘阳禾 (22 tháng 7 năm 2024). “台风"派比安"登陆海南万宁 多处树木倒伏-中新网”. Trung Quốc Tân văn Xã. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2024.
  68. ^ 肖雪莹 (22 tháng 7 năm 2024). “台风"派比安"仍给粤西海陆带来明显风雨”. China Weather Network (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2024.
  69. ^ 责任编辑:周敏 (23 tháng 7 năm 2024). “"派比安"昨晨登陆海南,减弱为热带风暴级后移入北部湾 沿海和桂西南风雨大作-新华网”. Tân Hoa Xã Quảng Tây. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  70. ^ a b “Bão số 2 đổ bộ Quảng Ninh: Hàng loạt cây xanh bị quật đổ, nhà dân sạt lở, ngập lụt”. Báo điện tử Tiền Phong. 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  71. ^ “TIN ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI TRÊN ĐẤT LIỀN (SUY YẾU TỪ CƠN BÃO SỐ 02)”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. 23 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  72. ^ “Ảnh hưởng bão số 2: Khoảng 3800 khách du lịch bị kẹt ở Cát Hải, Hải Phòng”. Báo Nhân Dân điện tử. 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  73. ^ “Bão số 2 gây ngập lụt, sạt lở nhiều tỉnh thành khu vực phía bắc”. Báo Thanh niên. 24 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2024.
  74. ^ “Báo cáo nhanh công tác trực ban PCTT ngày 26/7/2024”. Cụ Quản lí Đê điều và Phòng, chống Thiên tai. 26 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 7 năm 2024. Truy cập 27 tháng 7 năm 2024.
  75. ^ Minh Vân (28 tháng 7 năm 2024). “Hà Nội: Hai người chết do mưa lũ”. Báo Nhân Dân điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2024.
  76. ^ Khánh Linh (28 tháng 7 năm 2024). “Một người đàn ông bị lũ cuốn trôi ở Hòa Bình”. Báo Lao động. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2024.
  77. ^ Thế Duy (30 tháng 7 năm 2024). “9 người chết do ảnh hưởng bão số 2 ở Sơn La”. Báo Công Thương. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  78. ^ “Thêm 1 người chết, 1 người mất tích do mưa lũ tại Điện Biên”. Báo Lao động. 30 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  79. ^ “Typhoon Ampil moves away from Japan as train services resume and no major damage is reported”. AP News (bằng tiếng Anh). 17 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  80. ^ Daniel Traylor (13 tháng 8 năm 2024). “Focus shifts to incoming typhoon as Tropical Storm Maria dissipates”. The Japan Times. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2024.
  81. ^ “Typhoon Maria Brings Record-breaking Rain to Japan's Tohoku Region; Akita Shinkansen Line Partially Closed (UPDATE1)”. Yomiuri Shimbun. 12 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2024.
  82. ^ “Halaga ng pinsala sa sektor ng agrikultura ng Bagyong Aghon, umabot na sa mahigit P11 milyon”. RMN Networks (bằng tiếng Anh). 28 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2024.
  83. ^ “Typhoon leaves at least seven people dead and thousands displaced in the Philippines”. Washington Post (bằng tiếng Anh). 28 tháng 5 năm 2024. ISSN 0190-8286. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2024.
  84. ^ “Tropical depression makes landfall, causes heavy rain”. Vietnet Global (bằng tiếng Anh). 16 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  85. ^ GaryèPadgett. “Monthly Tropical Cyclone summary December 1999”. Australian Severe Weather. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008.
  86. ^ “Tropical Cyclone names”. JMA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008.
  87. ^ a b c “Philippine Tropical Cyclone Names”. Philippine Atmospheric, Geophysical and Astronomical Services Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài

Các trung tâm khí tượng có dự báo bão

  • Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia (Việt Nam).
  • Trang web về xoáy thuận nhiệt đới của Trung tâm Dự báo Thời tiết hạn vừa châu Âu (ECMWF)
  • Cơ quan Khí tượng Nhật Bản.
  • Trung tâm Cảnh báo bão Liên hợp.
  • Đài Thiên văn Hồng Kông.
  • Trung tâm Khí tượng Quốc gia (Trung Quốc).
  • Cơ quan Khí tượng Hàn Quốc.
  • Cục Thời tiết Trung ương Đài Loan.

Dữ liệu tốt nhất của các cơ quan (Best Track)

  • Dữ liệu về bão tốt nhất của JMA (từ năm 1951).
  • Dữ liệu về bão tốt nhất của JTWC (từ năm 1945).
  • Dữ liệu về bão tốt nhất của NMC (từ năm 2000).