Kizaki Jessica

希崎 ジェシカ (きざき ジェシカ)
Kizaki Jessica
Kizaki Jessica
Kizaki Jessica
Thông tin chi tiết
Nicknameジェシー (Jessie)[1]
Ngày sinh10 tháng 6 năm 1989
Tuổi35 tuổi
Nơi sinh Nhật Bản・Tokyo[2]
Nhóm máuO[2]
Số đo trên danh nghĩa (thời điểm năm 2010[2])
Chiều cao / Cân nặng160 cm / 45 kg
Chỉ số BMI17.6 (Thiếu cân)
Số đo ba vòng86 - 60 - 87 cm
Kích thước áo ngựcD-65
Cỡ giày23.0 cm
Chuyển đổi hệ thống đơn vị
Chiều cao / Cân nặng5′ 4″ / 99 lb
Số đo ba vòng34 - 24 - 34 in
Các hoạt động
Thể loạiVideo khiêu dâm
Thời điểm hoạt động2008 - 2019
Các hoạt động khácEbisu Muscats
Thế hệ thứ hai
Bản mẫu | Thể loại

Kizaki Jessica (希崎 (きざき) ジェシカ (), Kizaki Jessica? 10 tháng 6 năm 1989)[2] là một tarentonữ diễn viên khiêu dâm người Nhật Bản. Cô thuộc về công ti Duo Entertainment.[2]

Sự nghiệp

2008 - Cô ra mắt ngành thần tượng áo tắm trong ấn bản tháng 8 của tạp chí "Tập đoàn cô gái da trắng" (白娘隊) của Bejean.
6/6/2008 - DVD ảnh đầu tiên của cô "Kiểm tra thể chất học sinh trung học" (現役高校生身体検査) được phát hành.[3]
2008 - Ảnh áo tắm khỏa thân hoàn toàn đầu tiên của cô được đăng trong ấn bản tháng 10 của tạp chí The Best MAGAZINE ORIGINAL.[2]
1/9/2008 - Cô ra mắt ngành phim khiêu dâm với phim "FIRST IMPRESSION 38 Kizaki Jessica".
2009 - Cô xuất hiện trong Onedari!! Muscats với tư cách là thành viên hai năm của Ebisu Muscats.
9/10/2010 - Cô xuất hiện với tư cách khách mời đại diện cho Ebisu Muscats trong chương trình Mecha2Iketeru!.
2011 - Cô cùng Yokoyama Miyuki và Kishi Aino hợp tác để xuất bản bài hát "Bên cạnh em" (そばにいてね/ Soba ni ite ne).
7/3/2011 - Cô nhận giải Livedoor tại Giải thưởng truyền hình phim khiêu dâm SkyPerfecTV! 2011.
5/1/2012 - Cô xếp thứ 17 trong cuộc bầu cử nữ diễn viên khiêu dâm trong dự án kỉ niệm 30 năm phim khiêu dâm (AV30)
2016 - Cô chuyển sang công ti S1.
2018 - Cô kỉ niệm năm thứ 10 trong ngành phim khiêu dâm và được đề cử trong Giải thưởng phim người lớn DMM R-18.[4] Phim thứ 100 của cô cũng sẽ được xuất bản bởi hãng Idea Pocket.[4]
6/2019 - Cô thông báo sẽ nghỉ việc trong năm vì đã bước sang tuổi 30.[5]

Sau khi nghỉ việc, cô làm nhân viên lễ tân cho một thẩm mĩ viện.[6]

Đời tư

Thông tin cá nhân

  • Cô sinh ra tại Tokyo. Cô có một phần tư dòng máu là người Ý.[7]
  • Đối với cái tên "Jessica", tên đó được chọn bởi chủ tịch công ti khi cô vào ngành, và cô nói "Tôi ghét nó tại thời điểm vào ngành, nhưng bây giờ tôi rất thích nó".[8]
  • Sở thích của cô là chơi bowling và kĩ năng đặc biệt của cô là thổi sáo.[2]
  • Cô thích đi du lịch một mình và diễn vai một người đàn ông trong Takarazuka Revue.
  • Lí do cô làm diễn viên khiêu dâm là vì ban đầu cô hâm mộ Honoka và cô đã thuê băng đĩa của Honoka nhiều lần.
  • Cô có một mối quan hệ lâu dài với Furukawa Manami thông qua một nhân viên chương trình truyền hình. Tháng 12/2019, họ quay chung lần đầu trên kênh YouTube "Kaippuchi Gakuen TV" (崖っぷち学園TV) của Furukawa.[9]

Hoạt động trong Ebisu Muscats

Năm 2009, cô xuất hiện với tư cách là sinh viên năm hai trong chương trình tạp kỹ Onedari!! Muscats của TV Tokyo, trong đó có rất nhiều nữ diễn viên khiêu dâm khác tham gia. 9/10/2010, cô xuất hiện tư cách đại diện cho Ebisu Muscats trong dự án thử vai "Mecha Ike tìm kiếm thành viên mới trong buổi thử vai ở 4 thành phố lớn" (めちゃイケ新メンバー 全国4大都市オーディション) cho chương trình tạp kỹ Mecha2Iketeru!. Năm 2011, cô phát hành đĩa CD "Bên cạnh em" (そばにいてね/ Soba ni ite ne) với Yokoyama Miyuki và Kishi Aino, người cũng xuất hiện trong chương trình Onedari Muscats DX! đã nói ở trên.

Hoạt động nữ diễn viên khiêu dâm

Cô đã kí 12 hợp đồng với Idea Pocket. Cô xếp thứ nhất trong bảng xếp hạng Idea Pocket hàng tháng vào tháng 9. Cô xếp thứ 3 trong bảng xếp hạng đĩa DVD hàng tháng của DMM vào tháng 9.[2] 7/3/2011, cô nhận giải Livedoor tại Giải thưởng truyền hình phim khiêu dâm SkyPerfecTV! 2011 của SkyPerfecTV!.[10] Cô xếp thứ 17 trong cuộc bầu cử khán giả từ ngày 5/1 đến 29/2/2012 về dự án kỉ niệm 30 năm phim khiêu dâm (AV30).[11]

Tham khảo

  1. ^ 文月みほ (tháng 6 năm 2009). “『ザーメンおねだり激カワナース』希崎ジェシカ”. 本日の作品レビュー (bằng tiếng Nhật). Men's Cyzo. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ a b c d e f g h 希崎ジェシカ. “希崎ジェシカ”. 所属モデル (bằng tiếng Nhật). Duoエンターテイメント. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ 撮影当時は高校3年生だった。
  4. ^ a b “10周年のセクシー女優・希崎ジェシカ DMMアワードは「恵比寿マスカッツ対決」も”. しらべぇ | 気になるアレを大調査ニュース! (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ “【悲報】AV女優・希崎ジェシカ引退発表!【速報】”. FANZAニュース (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “【前編】セカンドキャリアでいままでよりも大きな看板を掲げたい - fempass(フェムパス)”. fempass(フェムパス) - 多彩な視点で生きていく「あなた」の背中を押すWebメディア (bằng tiếng Nhật). 2021.06.25. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  7. ^ 希崎ジェシカ (7 tháng 7 năm 2008). “七夕だあ〜”. 希崎ジェシカブログ (bằng tiếng Nhật). livedoor Blog. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
  8. ^ 栗山夢衣の初体験ラジオ「ちょ~ふあんです。」
  9. ^ “引退!No.1セクシー女優 希崎ジェシカ登場 恋愛・お金・未来 すべてを語る/Kizaki Jessica / 키자키 제시카”. 2019年12月2日. Truy cập 2019年12月15日. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  10. ^ “昨年の受賞者”. Bản gốc lưu trữ 2012年4月11日. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadlinkdate= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  11. ^ “AV女優人気投票 ~あなたが選ぶAV30年オールタイムベスト女優~”. DMM. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

  • Juicy Honey
  • Website chính thức (tiếng Nhật)
  • Blog chính thức Kizaki Jessica
  • 希崎ジェシカ(きざきじぇしか)/Kizaki Jessica trên Twitter
  • 希崎ジェシカ Kizaki Jessica trên Instagram
  • Blog DMM chính thức của Kizaki Jessica tại Wayback Machine (lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2008) [liên kết hỏng]
  • Hồ sơ chính thức Kizaki Jessica-Idea Pocket
  • Kizaki Jessica - Thư mục idol phim khiêu dâm X CITY
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng truyền hình phim khiêu dâm SKY PerfecTV!
Hiện tại
Giải cá nhân
EX Girls
Trước đây
Giải cá nhân
Giải Nữ diễn viên
Giải Nữ diễn viên lớn tuổi
  • 06 Tomazaki Aki
  • 07 Shōda Chisato
  • 08 Mochizuki Kana
  • 09 Koike Emiko
  • 10 Horiguchi Natsumi
  • 11 Kawakami Yū
  • 12 Hōjō Maki
  • 13 Hoshino Akari
  • 14 Ichijō Kimika
  • 15 Shioda Ayumi
  • 16 Narimiya Iroha
  • 17 Haneda Nozomi
  • 18 Hanasaki Ian
  • 19 Katō Ayano
  • 20 Ayase Maiko
Giải Nữ diễn viên mới
Giải theo yêu cầu
Giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất
Giải ch
  • 05 Hagiwara Mai, Aoi Sora, Ozawa Naho, Morishita Kurumi, Nanba An, Kisaragi Karen
MVA
MIA
  • 22 Itō Meru
MTA
Giải Nam diễn viên
Giải cống hiến xuất sắc
  • 17 Nakao Akira
Giải nội dung
Các giải phương tiện (media)
Giải TōSports
Giải FLASH
Giải Yūkan Fuji
  • 11 Yanagida Yayoi
  • 12 Haneda Nozomi
  • 13 Kamisaki Shiori
  • 14 Hatano Yui
  • 15 Shinoda Ayumi
  • 16 Hatsumi Saki
Giải Cyzo
Giải Shūkan Taishō
Giải livedoor
Giải Nikkan Gendai
Giải Asahi Geinō
Giải SPA!
  • 13 Fujishima Yui
Giải Darake!
Các giải khác
Giải thưởng ch
  • 08 Paradise TV
  • 09 Paradise TV
  • 10 Paradise TV
  • 11 Paradise TV
Giải ngôn ngữ thông dụng
  • 16 Eromen