HMS Grove (L77)

Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Grove (L77)
Đặt tên theo rừng săn cáo tại Nottinghamshire
Xưởng đóng tàu Swan Hunter, Tyne and Wear
Đặt lườn 28 tháng 8 năm 1940
Hạ thủy 29 tháng 5 năm 1941
Nhập biên chế 5 tháng 2 năm 1942
Số phận Đắm do trúng ngư lôi, 12 tháng 6 năm 1942
Đặc điểm khái quát[1]
Lớp tàu Lớp Hunt Kiểu II
Trọng tải choán nước
  • 1.050 tấn Anh (1.070 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải)
Chiều dài 85,3 m (279 ft 10 in) (chung)
Sườn ngang 9,6 m (31 ft 6 in)
Mớn nước 2,51 m (8 ft 3 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 19.000 shp (14.170 kW)
Tốc độ
Tầm xa 3.600 nmi (6.670 km) ở tốc độ 14 hải lý trên giờ (26 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 164
Vũ khí
  • 6 × pháo QF 4 in (100 mm) Mark XVI trên bệ Mk. XIX (3×2);
  • 4 × pháo QF 2 pounder Mk. VIII phòng không trên bệ MK.VII (1×4);
  • 2 × pháo Oerlikon 20 mm trên bệ Mk. III (2×1);
  • 110 × mìn sâu (2 × máy phóng; 3 × đường ray)

HMS Grove (L77) là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1941 và đưa ra phục vụ vào năm 1942. Nó chỉ hoạt động ngắn ngũi trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, cho đến khi bị đắm do trúng ngư lôi gần Tobruk vào ngày 12 tháng 6 năm 1942.

Thiết kế và chế tạo

Grove thuộc vào số 33 chiếc tàu khu trục lớp Hunt nhóm II, có mạn tàu rộng hơn nhóm I, tạo độ ổn định cho một tháp pháo QF 4 in (100 mm) Mark XVI nòng đôi thứ ba, cũng như cho phép tăng số lượng mìn sâu mang theo từ 40 lên 110.

Grove được đặt hàng cho hãng Swan Hunter vào ngày 20 tháng 12 năm 1939 trong khuôn khổ Chương trình Chế tạo Khẩn cấp Chiến tranh 1939, và được đặt lườn tại xưởng tàu Wallsend-on-Tyne vào ngày 28 tháng 8 năm 1940. Nó được hạ thủy vào ngày 29 tháng 5 năm 1941 và nhập biên chế vào ngày 5 tháng 2 năm 1942. Tên nó được đặt theo tên một rừng săn cáo tại Nottinghamshire. Con tàu được cộng đồng dân cư Retford tại Nottinghamshire đỡ đầu trong khuôn khổ cuộc vận động gây quỹ Tuần lễ Tàu chiến vào tháng 2 năm 1942.[2]

Lịch sử hoạt động

Sau khi hoàn tất trang bị và chạy thử máy, Grove đi đến Scapa Flow vào tháng 3 năm 1942 để thực tập cùng các tàu chiến thuộc Hạm đội Nhà. Nó được bố trí cùng các tàu chiến thuộc Hạm đội Nhà để hộ tống cho Đoàn tàu PQ 12 đi sang Murmansk, Liên Xô và Đoàn tàu QP 8 quay trở về.[3][4][5][6][7]

Sau đó Grove được cử sang khu vực Đông Địa Trung Hải để phục vụ cùng Chi hạm đội Khu trục 22, gia nhập thành phần hộ tống Đoàn tàu WS17 tại Clyde vào ngày 22 tháng 3 cùng tàu tuần dương hạng nặng Shropshire (73), tàu buôn tuần dương vũ trang Alcantara (F88) và các tàu khu trục Aldenham (L22) và Lookout (G32) cho hành trình đi Aden. Tàu sân bay Illustrious (87) cùng các tàu khu trục Inconstant (H49), Javelin (F61), Keppel (D84), Pakenham (G06), Badsworth (L03), Leamington (G19), Volunteer (D71) và Rockingham (G58) cũng được bố trí tham gia bảo vệ cho đoàn tàu này. Đoàn tàu bị đe dọa tấn công bởi những tàu ngầm U-boat dõi theo, nên các tàu khu trục được tách ra vào ngày 26 tháng 3 để hoạt động chống tàu ngầm. Sang ngày hôm sau, Grove cùng các tàu khu trục Aldenham, VolunteerLeamington thuộc Đội hộ tống 2 đã đánh chìm tàu ngầm Đức U-587 ở tọa độ 47°21′B 21°39′T / 47,35°B 21,65°T / 47.350; -21.650.[2][8][9]

Sau khi đi đến Freetown vào ngày 6 tháng 4, Grove tách khỏi Đoàn tàu WS 17 để di chuyển độc lập đến Alexandria, Ai Cập ngang qua mũi Hảo Vọng, Ấn Độ DươngHồng Hải, gia nhập Chi hạm đội Khu trục 22 tại Alexandria vào ngày 18 tháng 5. Trong tháng 6, nó được bố trí hộ tống các đoàn tàu vận tải tiếp liệu cho lực lượng trú đóng tại Tobruk, vận chuyển binh lính và tiếp liệu trong lượt đi và di tản thương binh trong lượt về. Vào ngày 12 tháng 6, ngay sau khi hộ tống cho Đoàn tàu MW-11 rời Tobruk, nó bị mắc cạn làm hỏng chân vịt và trục động cơ bên mạn trái, nên quay trở về với vận tốc chỉ có 8,5 kn (15,7 km/h). Nó trúng phải hai quả ngư lôi phóng từ tàu ngầm U-boat Đức U-77 ngoài khơi Sollum; mũi tàu và đuôi tàu bị thổi tung và nó đắm chỉ trong vòng 14 phút, ở tọa độ 32°35′B 25°30′Đ / 32,583°B 25,5°Đ / 32.583; 25.500. 110 thành viên thủy thủ đoàn đã thiệt mạng cùng con tàu; 79 người sống sót được tàu chị em Tetcott (L99) cứu vớt.[2][9][10]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Lenton 1970, tr. 87
  2. ^ a b c Mason, Geoffrey B. (2008). Gordon Smith (biên tập). “HMS Grove (L77) – Type II Hunt-class Escort Destroyer”. naval-history.net. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ Ruegg & Hague 1993
  4. ^ Kemp 1994
  5. ^ Barnett 1991
  6. ^ Schoefield 1984
  7. ^ Woodman 2007
  8. ^ Kemp 1997
  9. ^ a b Blair 2000
  10. ^ Guðmundur Helgason. “HMS Grove (L 77)”. Uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009.

Thư mục

  • Barnett, Corelli (1991). Engage the Enemy More Closely – The Royal Navy in the Second World War. W. W. Norton Co. ISBN 978-0393029185.
  • Blair, Clay (2000). Hitler’s U-boat War: The Hunters 1939-1942. Modern Library. ISBN 9780679640325.
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • English, John (1987). The Hunts: A history of the design, development and careers of the 86 destroyers of this class built for the Royal and Allied Navies during World War II. World Ship Society. ISBN 0-905617-44-4.
  • Kemp, Paul (1994). Convoys! Drama in Arctic Waters. Arms & Armour. ISBN 9781854091307.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed: German Submarine Losses in World Wars. Annapolis, Maryland: US Naval Institute Press. ISBN 978-1557508591.
  • Lenton, H.T. (1970). Navies of the Second World War: British Fleet & Escort Destroyers: Volume Two. London: Macdonald & Co. ISBN 0-356-03122-5.
  • Ruegg, Bob; Hague, Arnold (1993). Convoys to Russia 1941-1945. Kendal: World Ship Society. ISBN 9780905617664.
  • Schoefield, B.B. (1984). The Russian Convoys. Pan Books. ISBN 9780330283885.
  • Woodman, Richards (2007). Arctic Convoys 1941-1945. Casemate Publisher. ISBN 9781844156155 Kiểm tra giá trị |isbn=: giá trị tổng kiểm (trợ giúp).


  • x
  • t
  • s
Lớp tàu khu trục Hunt
Kiểu I
  • Atherstone
  • Berkeley
  • Cattistock
  • Cleveland
  • Cotswold
  • Cottesmore
  • Eglinton
  • Exmoor (L61)
  • Fernie
  • Garth
  • Hambledon
  • Holderness
  • Mendip
  • Meynell
  • Pytchley
  • Quantock
  • Quorn
  • Southdown
  • Tynedale
  • Whaddon
  • Lin Fu (ex-Mendip)
 Hải quân Ecuador
  • Presidente Alfaro (ex-Quantock)
  • Presidente Velasco Ibarra (ex-Meynell)
 Hải quân Ai Cập
  • Mohamed Ali el-Kebir (1949) / Ibrahim el-Awal (1951) (ex-Mendip)
  • Ibrahim el-Awal (1950) / Mohamed Ali el-Kebir (1951) / Port Said (ex-Cottesmore)
 Hải quân Israel
  • Haifa (ex-Ibrahim el-Awal (1951))
Kiểu II
  • Avon Vale
  • Badsworth
  • Beaufort
  • Bedale
  • Bicester
  • Blackmore
  • Blankney
  • Blencathra
  • Bramham
  • Brocklesby
  • Burton / Exmoor (L08)
  • Calpe
  • Chiddingfold
  • Cowdray
  • Croome
  • Dulverton
  • Eridge
  • Farndale
  • Grove
  • Heythrop
  • Hursley
  • Hurworth
  • Lamerton
  • Lauderdale
  • Ledbury
  • Liddesdale
  • Middleton
  • Oakley (L72)
  • Puckeridge
  • Southwold
  • Silverton
  • Tetcott
  • Tickham / Oakley (L98)
  • Wheatland
  • Wilton
  • Zetland
 Hải quân Hoàng gia Đan Mạch
  • Esbern Snare (ex-Blackmore)
  • Rolf Krake (ex-Calpe)
  • Valdemar Sejr (ex-Exmoor (L08))
  • Gneisenau (F212) (ex-Oakley (L98))
 Hải quân Hoàng gia Hy Lạp
  • Aigaion (ex-Lauderdale)
  • Astings (ex-Cowdray)
  • Themistoklis (ex-Bramham)
  • Kriti (ex-Hursley)
  • Godavari (ex-Bedale)
  • Gomati (ex-Lamerton)
  • Ganga (ex-Chiddingfold)
 Hải quân Hoàng gia Na Uy
  • Arendal (ex-Badsworth)
  • Haugesund (ex-Beaufort)
  • Tromsø (ex-Zetland)
 Hải quân Ba Lan Tự do
  • Krakowiak (ex-Silverton)
  • Kujawiak (ex-Oakley (L72))
  • Ślązak (ex-Bedale)
Kiểu III
  • Airedale
  • Albrighton
  • Aldenham
  • Belvoir
  • Blean
  • Bleasdale
  • Bolebroke
  • Border
  • Catterick
  • Derwent
  • Easton
  • Eggesford
  • Eskdale
  • Glaisdale
  • Goathland
  • Haldon
  • Hatherleigh
  • Haydon
  • Holcombe
  • Limbourne
  • Melbreak
  • Modbury
  • Penylan
  • Rockwood
  • Stevenstone
  • Talybont
  • Tanatside
  • Wensleydale
  • La Combattante (ex-Haldon)
  • Raule (ex-Albrighton)
  • Brommy (ex-Eggesford)
 Hải quân Hoàng gia Hy Lạp
  • Adrias (L67) (ex-Border)
  • Adrias (D06) (ex-Tanatside)
  • Hastings (ex-Catterick)
  • Kanaris (ex-Hatherleigh)
  • Miaoulis (ex-Modbury)
  • Pindos (ex-Bolebroke)
 Hải quân Hoàng gia Na Uy
  • Eskdale
  • Glaisdale
Kiểu IV
  • Brecon
  • Brissenden
  • Danh sách tàu khu trục của Hải quân Hoàng gia Anh
  • Cổng thông tin Quân sự
  • Cổng thông tin Hàng hải
  • Cổng thông tin Anh