HMS Blean (L47)

Tàu khu trục hộ tống HMS Blean trong màu sơn ngụy trang
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Blean (L47)
Đặt tên theo rừng săn cáo Blean Beagles tại Blean, Canterbury
Đặt hàng 28 tháng 7, 1940
Xưởng đóng tàu Hawthorn Leslie, Hebburn-on-Tyne
Đặt lườn 22 tháng 2, 1941
Hạ thủy 15 tháng 1, 1942
Hoàn thành 23 tháng 8, 1942
Số phận Bị ngư lôi từ tàu ngầm U-boat U-443 đánh chìm, 11 tháng 12, 1942
Đặc điểm khái quát[1]
Lớp tàu Lớp Hunt Kiểu III
Trọng tải choán nước
  • 1.050 tấn Anh (1.070 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.435 tấn Anh (1.458 t) (đầy tải)
Chiều dài 85,3 m (279 ft 10 in) (chiều dài chung)
Sườn ngang 10,16 m (33 ft 4 in)
Mớn nước 3,51 m (11 ft 6 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 19.000 shp (14.170 kW)
Tốc độ
Tầm xa 2.350 nmi (4.350 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 168
Vũ khí
  • 4 × pháo QF 4 in (100 mm) Mark XVI trên bệ Mk. XIX (2×2);
  • 4 × pháo QF 2 pounder Mk. VIII phòng không trên bệ MK.VII (1×4);
  • 2 × pháo Oerlikon 20 mm trên bệ P Mk. III (2×1);
  • 2 × ống phóng ngư lôi dành cho ngư lôi 21 in (533 mm);
  • 110 × mìn sâu (2 × máy phóng; 3 × đường ray)
Ghi chú chi phí £352.000[2]

HMS Blean (L47) là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu III của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy và nhập biên chế năm 1942. Nó chỉ hoạt động ít lâu trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi bị ngư lôi phóng từ tàu ngầm U-boat U-443 đánh chìm tại Địa Trung Hải vào ngày 11 tháng 12, 1942, trở thành tàu khu trục lớp Hunt có tuổi đời hoạt động ngắn nhất trong chiến tranh.

Thiết kế và chế tạo

Blean được đặt hàng vào ngày 28 tháng 7, 1940 cho hãng Hawthorn Leslie, tại Hebburn-on-Tyne trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh 1940 và được đặt lườn vào ngày 22 tháng 2, 1941. Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 1, 1942 và nhập biên chế vào ngày 23 tháng 8, 1942. Tên nó được đặt theo rừng săn cáo Blean Beagles tại Blean, về phía Bắc Canterbury. Con tàu được cộng đồng dân cư Reigate và Horley tại Surrey đỡ đầu trong khuôn khổ cuộc vận động gây quỹ Tuần lễ Tàu chiến năm 1942. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Anh được đặt cái tên này.[3][4]

Lịch sử hoạt động

Sau khi nhập biên chế, Blean chuyển đến Scapa Flow và gia nhập Hạm đội Nhà, nơi nó tiếp tục được hoàn thiện trước khi tham gia bảo vệ các đoàn tàu vận tải tại Bắc Hải.[4][5][6][7]

Sang tháng 10, Blean được sửa chữa trong một xưởng tàu tư nhân trên sông Thames trước khi hộ tống một đoàn tàu vận tải đi sang khu vực Địa Trung Hải, đi đến Gibraltar vào ngày 2 tháng 11. Tại đây nó gia nhập Đội khu trục 58 và được bố trí hộ tống các đoàn tàu vận tải tiếp liệu nhằm hỗ trợ cho Chiến dịch Torch, cuộc đổ bộ của lực lượng Đồng Minh lên Bắc Phi.[4][8]

Vào ngày 11 tháng 12, đang khi cùng tàu khu trục Wishart (D67) hộ tống cho Đoàn tàu MKF-4 di chuyển ngoài khơi bờ biển Algeria, Blean trúng ngư lôi phóng từ tàu ngầm U-boat Đức U-443. Chiếc tàu ngầm phóng một ngư lôi nhắm vào Blean và một quả khác nhắm vào đoàn tàu vận tải, nhưng cả hai đều trúng Blean, một phía mũi và một phía đuôi, khiến Blean đắm chỉ sau bốn phút tại vị trí cách 11 mi (18 km) về phía Tây Bắc Oran, ở tọa độ 35°55′B 1°50′T / 35,917°B 1,833°T / 35.917; -1.833. 89 thành viên thủy thủ đoàn đã tử trận cùng con tàu.[4][9]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Lenton 1970, tr. 87
  2. ^ Brown 2006, tr. 107Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBrown2006 (trợ giúp)
  3. ^ “HMS Blean”. uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ a b c d Mason, Geoffrey B. (2004). Gordon Smith (biên tập). “HMS Blean (L 100) - Type III, Hunt-class Escort Destroyer”. naval-history.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Scott 2009
  6. ^ Monsarrat 2000
  7. ^ Foynes 1994
  8. ^ Barnett 1991
  9. ^ English 1987

Thư mục

  • Barnett, Corelli (1991). Engage the Enemy More Closely – The Royal Navy in the Second World War. W. W. Norton Co. ISBN 978-0393029185.
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Critchley, Mike (1982). British Warships Since 1945: Part 3: Destroyers. Liskeard, UK: Maritime Books. ISBN 0-9506323-9-2.
  • English, John (1987). The Hunts: A history of the design, development and careers of the 86 destroyers of this class built for the Royal and Allied Navies during World War II. World Ship Society. ISBN 0-905617-44-4.
  • Foynes, Julian Paul (1994). Battle of the East Coast (1939-1945). J. P. Foynes. ISBN 9780952155522.
  • Gardiner, Robert (1987). Conway's All the World's Fighting Ships 1922-1946. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-146-7.
  • Lenton, H.T. (1970). Navies of the Second World War: British Fleet & Escort Destroyers: Volume Two. London: Macdonald & Co. ISBN 0-356-03122-5.
  • Monsarrat, Nicholas (2000). Three Corvettes. Phoenix. ISBN 9780304354443.
  • Scott, Peter (2009). The Battle of the Narrow Seas: The History of the Light Coastal Forces in the Channel and North Sea 1939-1945. London: Seaforth Publishing. ISBN 9781848320352.
  • Whitley, M. J. (1988). Destroyers of World War Two - an international encyclopedia. London: Arms and Armour. ISBN 0-85368-910-5.

Liên kết ngoài

  • HMS Cavalier site
  • Casualty list
  • U-boat.net


  • x
  • t
  • s
Lớp tàu khu trục Hunt
Kiểu I
  • Atherstone
  • Berkeley
  • Cattistock
  • Cleveland
  • Cotswold
  • Cottesmore
  • Eglinton
  • Exmoor (L61)
  • Fernie
  • Garth
  • Hambledon
  • Holderness
  • Mendip
  • Meynell
  • Pytchley
  • Quantock
  • Quorn
  • Southdown
  • Tynedale
  • Whaddon
  • Lin Fu (ex-Mendip)
 Hải quân Ecuador
  • Presidente Alfaro (ex-Quantock)
  • Presidente Velasco Ibarra (ex-Meynell)
 Hải quân Ai Cập
  • Mohamed Ali el-Kebir (1949) / Ibrahim el-Awal (1951) (ex-Mendip)
  • Ibrahim el-Awal (1950) / Mohamed Ali el-Kebir (1951) / Port Said (ex-Cottesmore)
 Hải quân Israel
  • Haifa (ex-Ibrahim el-Awal (1951))
Kiểu II
  • Avon Vale
  • Badsworth
  • Beaufort
  • Bedale
  • Bicester
  • Blackmore
  • Blankney
  • Blencathra
  • Bramham
  • Brocklesby
  • Burton / Exmoor (L08)
  • Calpe
  • Chiddingfold
  • Cowdray
  • Croome
  • Dulverton
  • Eridge
  • Farndale
  • Grove
  • Heythrop
  • Hursley
  • Hurworth
  • Lamerton
  • Lauderdale
  • Ledbury
  • Liddesdale
  • Middleton
  • Oakley (L72)
  • Puckeridge
  • Southwold
  • Silverton
  • Tetcott
  • Tickham / Oakley (L98)
  • Wheatland
  • Wilton
  • Zetland
 Hải quân Hoàng gia Đan Mạch
  • Esbern Snare (ex-Blackmore)
  • Rolf Krake (ex-Calpe)
  • Valdemar Sejr (ex-Exmoor (L08))
  • Gneisenau (F212) (ex-Oakley (L98))
 Hải quân Hoàng gia Hy Lạp
  • Aigaion (ex-Lauderdale)
  • Astings (ex-Cowdray)
  • Themistoklis (ex-Bramham)
  • Kriti (ex-Hursley)
  • Godavari (ex-Bedale)
  • Gomati (ex-Lamerton)
  • Ganga (ex-Chiddingfold)
 Hải quân Hoàng gia Na Uy
  • Arendal (ex-Badsworth)
  • Haugesund (ex-Beaufort)
  • Tromsø (ex-Zetland)
 Hải quân Ba Lan Tự do
  • Krakowiak (ex-Silverton)
  • Kujawiak (ex-Oakley (L72))
  • Ślązak (ex-Bedale)
Kiểu III
  • Airedale
  • Albrighton
  • Aldenham
  • Belvoir
  • Blean
  • Bleasdale
  • Bolebroke
  • Border
  • Catterick
  • Derwent
  • Easton
  • Eggesford
  • Eskdale
  • Glaisdale
  • Goathland
  • Haldon
  • Hatherleigh
  • Haydon
  • Holcombe
  • Limbourne
  • Melbreak
  • Modbury
  • Penylan
  • Rockwood
  • Stevenstone
  • Talybont
  • Tanatside
  • Wensleydale
  • La Combattante (ex-Haldon)
  • Raule (ex-Albrighton)
  • Brommy (ex-Eggesford)
 Hải quân Hoàng gia Hy Lạp
  • Adrias (L67) (ex-Border)
  • Adrias (D06) (ex-Tanatside)
  • Hastings (ex-Catterick)
  • Kanaris (ex-Hatherleigh)
  • Miaoulis (ex-Modbury)
  • Pindos (ex-Bolebroke)
 Hải quân Hoàng gia Na Uy
  • Eskdale
  • Glaisdale
Kiểu IV
  • Brecon
  • Brissenden
  • Danh sách tàu khu trục của Hải quân Hoàng gia Anh
  • Cổng thông tin Quân sự
  • Cổng thông tin Hàng hải
  • Cổng thông tin Anh