Give Me Love (bài hát của Ed Sheeran)

"Give Me Love"
Đĩa đơn của Ed Sheeran
từ album +
Phát hành21 tháng 11 năm 2012
Thời lượng5:26
Hãng đĩaWarner Music Group
Sáng tác
  • Ed Sheeran
  • Jake Gosling
  • Chris Leonard
Sản xuấtJake Gosling
Thứ tự đĩa đơn của Ed Sheeran
"Watchtower"
(2012)
"Give Me Love"
(2012)
"Everything Has Changed"
(2013)
Video âm nhạc
"Give Me Love" trên YouTube

"Give Me Love" là bài hát của ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Ed Sheeran. Bài hát được phát hành vào ngày 21 tháng 11 năm 2012 với tư cách là đĩa đơn thứ sáu và cuối cùng trích từ album phòng thu đầu tay của anh +. Bài hát được sáng tác bởi Ed Sheeran, Jake Gosling và Chris Leonard. Tính đến nay bài hát đạt cao nhất ở vị trí thứ 18 trên UK Singles Chart. Bài hát được sử dụng trong tập 14 (có tên gọi "Dangerous Liaisons"), mùa thứ ba của loạt phim truyền hình The Vampire Diaries trên kênh The CW. Bài hát cũng được sử dụng trong tập 5660 của phim Home and Away và trong tập 6 mùa thứ tư của phim Cougar Town.

Để quảng bá bài hát, Ed Sheeran thực hiện một video âm nhạc do Emil Nava đạo diễn vào ngày 9 tháng 11 năm 2012 trên kênh VEVO của anh trên YouTube.[1] Nhờ video đó, anh đạt thứ hạng tốt trên các bảng xếp hạng tại Australia và New Zeeland, cùng với đó là chứng nhận bạch kim tại hai quốc gia này.[2][3][4]

Biểu diễn trực tiếp

Vào ngày 11 tháng 11 năm 2012, Ed Sheeran biểu diễn bài hát trên The X Factor trong buổi công bố kết quả tuần thứ 6.

Các bản cover

Vào ngày 20 tháng 10 năm 2013 ban nhạc Úc Uncle Jed biểu diễn trực tiếp bài hát tại Australia's Got Talent, và nhận được tràng pháo tay tán thưởng từ bốn giám khảo. Nữ diễn viên và ca sĩ người Hoa Kỳ Demi Lovato biểu diễn bài hát tại Capital FM Studios ở London vào ngày 30 tháng 5 năm 2014. Cô cũng biểu diễn bài hát lần nữa tại iHeartRadio Awards 2014 và nhận được sự khen ngợi từ chính Ed Sheeran.

Phiên bản +

Trong album "+", "Give Me Love", track cuối cùng, bao gồm cả bài hát The Parting Glass ẩn trong đó, làm ca khúc dài tới 8 phút 46 giây.

Video âm nhạc

Video âm nhạc của "Give Me Love" do Emil Nava đạo diễn, và được lên sóng vào ngày 9 tháng 11 năm 2012 trên kênh VEVO của Ed Sheeran trên YouTube. Nội dung của video xoay quanh một đêm của một cô gái (do Isabel Lucas đóng) đang cô đơn trong căn phòng của mình.[1] Bỗng nhiên, cô cảm thấy khó chịu kì lạ đằng sau lưng và kết quả là sự xuất hiện của đôi cánh màu trắng. Cô bắt đầu chế tạo một cây cung và vài mũi tên, ra ngoài đường bắn những mũi tên đó vào những ai cô gặp như một thiên thần tình yêu. Sau khi ghép đôi vài cặp trong thành phố, cô tự cắm mũi tên vào chính mình vì cô thấy mình vẫn cô đơn, nhưng nó lại giết chết cô. Sau đó, viên cảnh sát tới khám nghiệm hiện trường. Bất ngờ cô gái hồi sinh và mũi tên phát huy tác dụng sau khi anh chạm vào người cô.[5]

Danh sách bài hát

Đĩa đơn CD quảng bá
STTNhan đềThời lượng
1."Give Me Love" (Radio Edit)3:57
EP kĩ thuật số[6]
STTNhan đềThời lượng
1."Give Me Love (New Machine Remix)" (với Mic Righteous)3:45
2."Give Me Love (True Tiger Remix)"3:34
3."Give Me Love (Xilent Remix)"3:41

Xếp hạng và chứng nhận

Các bảng xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2012–13) Vị trí
tốt nhất
Úc (ARIA)[7] 9
Áo (Ö3 Austria Top 40)[8] 68
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[9] 38
Bỉ (Ultratip Wallonia)[10] 3
Canada (Canadian Hot 100)[11] 94
Đức (Official German Charts)[12] 71
Hungary (Rádiós Top 40)[13] 36
Ireland (IRMA)[14] 10
Israel (Media Forest)[15] 10
Hà Lan (Single Top 100)[16] 41
New Zealand (Recorded Music NZ)[17] 12
Scotland (Official Charts Company)[18] 15
Anh Quốc (OCC)[19] 18
Hoa Kỳ Hot Rock Songs (Billboard)[20] 20

Bảng xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2012) Vị trí
UK Singles (Official Charts Company)[21] 181
Bảng xếp hạng (2013) Vị trí
US Hot Rock Songs (Billboard)[22] 39

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[23] 4× Bạch kim 280.000double-dagger
Canada (Music Canada)[24] Vàng 40.000*
Ý (FIMI)[25] Vàng 25.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[26] Bạch kim 15.000*
Anh Quốc (BPI)[27] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[28] Bạch kim 1.000.000double-dagger
Stream
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[29] Vàng 900,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Hãng đĩa
Anh Quốc 21 tháng 11 năm 2012[6] Tải kĩ thuật số Warner Music Group

Tham khảo

  1. ^ a b Jimmy Brown (ngày 13 tháng 11 năm 2012). “Ed Sheeran 'Give Me Love' by Emil Nava”. Promo News. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ “Australian Singles Chart - Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Hung Medien. ngày 11 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  3. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2013 Singles”. ARIA. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ “NZ Top 40 Singles Chart - The Official New Zealand Music Chart”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  5. ^ “Ed Sheeran - Give Me Love (Official Video)”. YouTube. 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập 7 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ a b iTunes - Music - Give Me Love - Single by Ed Sheeran
  7. ^ "Australian-charts.com – Ed Sheeran – Give Me Love" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  8. ^ "Austriancharts.at – Ed Sheeran – Give Me Love" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  9. ^ "Ultratop.be – Ed Sheeran – Give Me Love" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  10. ^ "Ultratop.be – Ed Sheeran – Give Me Love" (bằng tiếng Pháp). Ultratip.
  11. ^ "Ed Sheeran Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  12. ^ "Musicline.de – Ed Sheeran Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  13. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  14. ^ "Chart Track: Week 47, 2012" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  15. ^ "Ed Sheeran – Give Me Love Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Ed Sheeran – Give Me Love" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  17. ^ "Charts.nz – Ed Sheeran – Give Me Love" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  18. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  19. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  20. ^ "Ed Sheeran Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ “End of Year 2012” (PDF). UKChartsPlus. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  22. ^ “Hot Rock Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  23. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  24. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  25. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017. Chọn "2016" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Give Me Love" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  26. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  27. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. 
  28. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  29. ^ “Certificeringer – Ed Sheeran – Give Me Love” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài

  • Give Me Love (Official Fan Video) trên YouTube
  • Give Me Love (True Tiger Remix) trên YouTube
  • Give Me Love (New Machine Remix ft. Mic Righteous) trên YouTube
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Ed Sheeran
+
x
÷
No.6 Collaborations Project
  • "Beautiful People"
  • "South of the Border"
  • "Cross Me"
  • "Take Me Back to London"
  • "Best Part of Me"
  • "I Don't Care"
  • "Antisocial"
  • "Remember the Name"
  • "Put It All on Me"
  • "Nothing on You"
  • "1000 Nights"
  • "Blow"
=
  • "Tides"
  • "Shivers"
  • "First Times"
  • "Bad Habits"
  • "Overpass Graffiti"
  • "The Joker and the Queen"
  • "2step"
  • "Visiting Hours"
  • "Boat"
  • "Eyes Closed"
  • "Life Goes On"
  • "Curtains"
Hợp tác
Đĩa đơn khác
  • "Make It Rain"
  • "Afterglow"
  • "Peru"
  • "Merry Christmas"
  • "Sigue"
  • "Forever My Love"
  • "Celestial"
Khác
  • Thể loại Thể loại