Cò nâu
Cò nâu | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Pelecaniformes |
Họ (familia) | Ardeidae |
Chi (genus) | Ixobrychus |
Loài (species) | I. eurhythmus |
Danh pháp hai phần | |
Ixobrychus eurhythmus (Swinhoe, 1878) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Ardetta eurhythma Swinhoe, 1873 |
Cò nâu hay cò lùn nâu[2] (danh pháp khoa học: Ixobrychus eurhythmus) là một loài chim của họ Ardeidae. Chúng sống ở Trung Quốc và Xibia từ tháng 3 đến tháng 7 và ở Nhật Bản từ tháng 5 đến tháng 8. Cò trú đông ở Indonesia, Philippines, Singapore, Lào, bay qua phần còn lại của Đông Nam Á.
Đây là một loài chim nhỏ chiều dài 33 đến 38 xentimét (13 đến 15 in), mỏ màu vàng hơi dài và chân màu vàng.[3]
Chú thích
- ^ BirdLife International (2016). “Ixobrychus eurhythmus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22697317A93607859. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22697317A93607859.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Ardeidae (Họ Diệc)”. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.
- ^ Schrenck’s Bittern Ixobrychus eurhythmus (Swinhoe)
Tham khảo
- Dữ liệu liên quan tới Ixobrychus eurhythmus tại Wikispecies
- BirdLife International (2008). Ixobrychus eurhythmus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2009.
Bài viết liên quan đến chim này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|