Ölgii (thành phố)
Ölgii Өлгий | |
---|---|
— Sum — | |
![]() Thành phố Ölgii | |
![]() ![]() Ölgii | |
Tọa độ: 48°58′6″B 89°58′7″Đ / 48,96833°B 89,96861°Đ / 48.96833; 89.96861 | |
Quốc gia | ![]() |
Tỉnh | Bayan-Ölgii |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 6 mi2 (15 km2) |
Độ cao | 5,610 ft (1.710 m) |
Dân số (2008) | |
• Tổng cộng | 28.496 |
• Mật độ | 4,000/mi2 (1.500/km2) |
Múi giờ | UTC+7 |
Thành phố kết nghĩa | Giresun ![]() |
Biển số | БӨ_ (_thay đổi) |
Ölgii (tiếng Mông Cổ: Өлгий, [oɮˈɡiː], tiếng Kazakh: Ólke, [œlˈkɛ]) là thủ phủ của tỉnh Bayan-Ölgii tại Mông Cổ, nằm ở nơi xa nhất về phía tây của đất nước. Thành phố nằm trên độ cao 1710 mét (5610 feet) so với mực nước biển. Năm 2008, dân số của thành phố là 28.496 người[1].
Văn hóa
Ölgii là trung tâm của vùng văn hóa Kazakh tại Mông Cổ. Tiếng Kazakh là ngôn ngữ chính được sử dụng ở thành phố này. Thành phố có ít nhất 4 nhà thờ Hồi giáo, đồng thời được biết đến với nghệ thuật thêu, âm nhạc, và hoạt động săn bắn với đại bàng.[2] Vào mỗi tháng 10, Ölgii tổ chức Lễ hội Đại bàng vàng, nơi giới thiệu phong tục săn đại bàng cổ xưa của người Kazakh.[3]
Giao thông
Sân bay Ölgii (ULG/ZMUL) có một đường băng chưa được lát. Sân bay có các chuyến bay thường kỳ đến thủ đô Ulan Bator và các chuyến bay không định kỳ tới Almaty tại Kazakhstan qua sân bay Oskemen.
Khí hậu
Ölgii có khí hậu sa mạc theo Köppen BWk với một mùa đông dài, rất khô và rất lạnh còn mùa hè ngắn và ấm.
Dữ liệu khí hậu của Ölgii | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 4.2 (39.6) | −0.2 (31.6) | 16.8 (62.2) | 23.2 (73.8) | 29.3 (84.7) | 31.6 (88.9) | 32.0 (89.6) | 32.3 (90.1) | 26.5 (79.7) | 20.9 (69.6) | 12.8 (55.0) | 8.5 (47.3) | 32.3 (90.1) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −10.7 (12.7) | −6.9 (19.6) | 1.2 (34.2) | 9.0 (48.2) | 16.1 (61.0) | 21.2 (70.2) | 22.6 (72.7) | 21.2 (70.2) | 15.5 (59.9) | 6.9 (44.4) | −2.4 (27.7) | −9.2 (15.4) | 7.0 (44.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | −17.1 (1.2) | −14.7 (5.5) | −6.7 (19.9) | 1.7 (35.1) | 9.3 (48.7) | 14.6 (58.3) | 16.3 (61.3) | 14.5 (58.1) | 8.6 (47.5) | 0.1 (32.2) | −8.5 (16.7) | −15.0 (5.0) | 0.3 (32.5) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −22.6 (−8.7) | −21.1 (−6.0) | −13.6 (7.5) | −5.1 (22.8) | 3.0 (37.4) | 8.3 (46.9) | 10.4 (50.7) | 8.6 (47.5) | 2.7 (36.9) | −4.9 (23.2) | −13.7 (7.3) | −20.2 (−4.4) | −5.7 (21.8) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −37.9 (−36.2) | −40.2 (−40.4) | −34 (−29) | −20.8 (−5.4) | −10.0 (14.0) | −2.3 (27.9) | 0.6 (33.1) | −3.0 (26.6) | −16.5 (2.3) | −23.5 (−10.3) | −32.9 (−27.2) | −36 (−33) | −40.2 (−40.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 0.6 (0.02) | 0.5 (0.02) | 1.3 (0.05) | 4.5 (0.18) | 10.6 (0.42) | 25.0 (0.98) | 34.0 (1.34) | 20.0 (0.79) | 12.5 (0.49) | 3.0 (0.12) | 0.7 (0.03) | 1.0 (0.04) | 113.7 (4.48) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 0.2 | 0.2 | 0.5 | 1.0 | 2.3 | 5.1 | 7.1 | 4.3 | 2.8 | 0.7 | 0.2 | 0.2 | 24.6 |
Nguồn: NOAA (1961-1990) [4] |
Hành chính
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d8/%C3%96lgii_Mosque.jpg/300px-%C3%96lgii_Mosque.jpg)
Ölgii được chia thành 9 bag (xã):
- Khust-Aral
- Tsagaan-Ereg
- Bökhön-Uul
- Ikhbulan
- Khovdgol
- Ikh-Uul
- Khotgor
- Akhkhustau
- Khökhkhad
Tham khảo
- ^ “Bayan-Ölgii Aimag Annual Statistical Report 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
- ^ Official Tourism Website of Bayan-Ölgii, Discover-bayanolgii.com; accessed 6 January 2019.
- ^ “Thorn Tree - Golden Eagle Festival Oct 5&6 2013 Mongolia”. Lonelyplanet.com. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Ulgii Climate Normals 1961-1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
Liên kết ngoài
- Trang du lịch chính thức
Bài viết về địa lý Mông Cổ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. - x
- t
- s